ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3264/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
26 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số
18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019 về việc Ban hành quy chế quản lý kinh phí và mức
chi cụ thể cho hoạt động Khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 2152/TTr-SCT ngày 19/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này ''Đề án hỗ trợ xây dựng
và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025''.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành chức
năng có liên quan triển khai thực hiện nội dung Đề án theo đúng các quy định hiện
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở:
Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Liên minh các Hợp
tác xã, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- TT.TU, TT HĐND tỉnh (để báo cáo);
- CT, PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- LĐ VPUBND tỉnh (để theo dõi);
- Khối NC (để tổng hợp);
- Lưu: VT.6.11.05
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG ĐẾN NĂM 2025
I. CƠ SỞ
PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở
pháp lý
Luật Sở hữu trí tuệ ngày
25/6/2019;
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định mức chi về
công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND
ngày 28/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy chế quản lý kinh
phí và mức chi cụ thể cho hoạt động Khuyến công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Chương trình số 01-CTr/TU ngày
21/12/2020 của Tỉnh ủy về Chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh Vĩnh Long khóa XI nhiệm kỳ 2020-2025;
Công văn số 893/UBND-TH, ngày
02/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về nội dung tham mưu thực hiện
Chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khóa
XI nhiệm kỳ 2020-2025;
2. Kết quả
hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
Trong giai đoạn 2016-2020, thực
hiện Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, Sở
Công Thương đã tổ chức 10 hội thảo, tập huấn nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận
thức, tạo được niềm tin trong cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhìn nhận
đúng hơn về hiệu quả của việc xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm. Hỗ
trợ 13 doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển thương hiệu và phát triển
kinh doanh thông qua các nội dung xây dựng chiến lược và tầm nhìn phát triển
thương hiệu, hình ảnh thương hiệu và sản phẩm, chiến lược truyền thông thương
hiệu; chiến lược kinh doanh phân phối sản phẩm và phát triển nguồn nhân lực cho
quá trình phát triển thương hiệu. Xây dựng và đăng ký bảo hộ mới 27 nhãn hiệu
hàng hóa, nhãn hiệu tập thể giúp các doanh nghiệp được bảo vệ bản quyền sản phẩm
trên thị trường.
Một số thương hiệu tiêu biểu của
tỉnh Vĩnh Long như: Gạo Phước Thành IV, Kẹo Sơn Hải, Nước mắm Gia Hỷ và Bún Ba
Khánh, Cơm sấy chà bông Nhật Quỳnh, Trà khổ qua rừng Agripure,… bước đầu đạt được
những thành quả nhất định, sản phẩm được người tiêu dùng đón nhận và nâng cao vị
thế trên thị trường (một số sản phẩm tiêu thụ tại các siêu thị như: Co.op Mart,
VinMart, Vinatext, Citymart, BSMart, Satra, Lotte, Bách Hóa Xanh,..). Mức tăng
trưởng doanh thu bình quân của các thương hiệu này đạt khá tốt, có những thương
hiệu không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà từng bước xuất khẩu. Kết quả đến
nay, có 04 sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp Quốc
gia, 19 sản phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp khu vực và 91 sản
phẩm đạt giải sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp tỉnh.
Qua đó, các doanh nghiệp được hỗ
trợ, tạo điều kiện để xây dựng, quản trị và phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong và
ngoài nước, phù hợp với các điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Một số
hạn chế trong hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
Công tác tuyên truyền về mục
tiêu, nội dung và hiệu quả của Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
chưa đa dạng; nhiều địa phương và doanh nghiệp chưa thực sự hiểu rõ tầm quan trọng
và ý nghĩa của việc xây dựng cũng như bảo vệ thương hiệu.
Thực trạng các cơ sở, doanh
nghiệp có quy mô sản xuất vừa, nhỏ và siêu nhỏ, hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn
vốn vay hoặc nguồn vốn gia đình,… Chưa đầu tư, ứng dụng khoa học kỹ thuật nên
chất lượng hàng hóa còn hạn chế, thiếu sự quan tâm công tác tiếp thị, nghiên cứu
thị trường.
Các chính sách hỗ trợ xây dựng
và phát triển thương hiệu được ban hành nhưng chưa phù hợp nhu cầu thực tiễn của
từng loại hình doanh nghiệp làm ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động xây dựng
và phát triển thương hiệu.
Nguyên nhân của hạn chế
Công tác phối kết hợp giữa các
đơn vị với các cấp chính quyền tại các địa phương, đoàn thể trong quá trình thực
hiện Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, xây dựng kế hoạch thực hiện
chưa đồng bộ, nhịp nhàng và phù hợp với điều kiện thực tế.
Có cơ sở, doanh nghiệp còn ngần
ngại trong việc đầu tư xây dựng, phát triển thương hiệu do phải tốn kém chi phí
không nhỏ và còn gặp nhiều khó khăn trong việc đăng ký bảo hộ thương hiệu, đặc
biệt là ở thị trường nước ngoài.
Chưa kịp thời rà soát, cập nhật
các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho phù hợp với
thực tiễn.
4. Sự cần
thiết xây dựng Đề án
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt
Nam hội nhập kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường toàn cầu,
ngoài yếu tố giá thành và chất lượng sản phẩm thì “thương hiệu” được xem là một
dấu ấn khác biệt và người tiêu dùng sẽ hài lòng, tin tưởng, an tâm khi sử dụng
sản phẩm, dịch vụ có thương hiệu. Xây dựng thương hiệu cực kỳ quan trọng và tạo
nên những giá trị vô giá cho doanh nghiệp trong quá trình chinh phục thị trường.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh
đang diễn ra thực trạng là rất nhiều sản phẩm đạt chất lượng tốt, giá thành rẻ
nhưng vẫn khó cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường trong nước
và nước ngoài do chưa có thương hiệu hoặc có thương hiệu nhưng chưa phải là
thương hiệu mạnh nên rất khó cạnh tranh. Nhiều sản phẩm đặc trưng của tỉnh Vĩnh
Long như khoai lang Bình Tân, gốm đỏ Vĩnh Long, bưởi 5 roi, cam sành Tam Bình,…
có thương hiệu nhưng chưa có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu, đầu
tư kinh phí để phát triển đúng mức nên giá trị sản phẩm và hiệu quả về kinh tế không
cao. Để nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, đặc biệt xây dựng các sản phẩm
đặc trưng có thương hiệu mạnh của tỉnh thì việc xây dựng và triển khai thực hiện
Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm
2025 để hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là rất cần thiết.
II. MỤC
TIÊU, ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về vai trò và giá trị của thương hiệu; hướng dẫn, trang bị kiến thức, tư vấn
xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh xây dựng, quản trị và phát triển thương hiệu nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh, tạo sự tin cậy về chất lượng đối với sản phẩm hàng hóa của các
doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước, phù hợp với các điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo điều kiện các doanh nghiệp
xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm hướng đến sản xuất, kinh doanh bền vững;
mở rộng thị trường và phân phối sản phẩm. Tập trung phát triển các sản phẩm đạt
chất lượng phục vụ thị trường xuất khẩu.
1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng 05 phóng sự, chuyên
mục về xây dựng và phát triển thương hiệu; tổ chức 04 hội nghị, hội thảo đào tạo,
tập huấn về xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu; tổng hợp các tài liệu
để biên tập 1.000 tài liệu, sổ tay tuyên truyền và hướng dẫn về sở hữu trí tuệ.
- Tư vấn, hướng dẫn các thủ tục
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho 20 doanh nghiệp; hỗ trợ 10 doanh nghiệp thiết kế mẫu
mã, bao bì, đóng gói.
- Hỗ trợ 20 doanh nghiệp phát
triển thị trường trong nước và xuất khẩu và 10 doanh nghiệp quảng bá thương hiệu.
2. Đối tượng hỗ trợ
Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Cán bộ quản lý nhà nước, công
chức, viên chức thuộc các Sở ngành tỉnh, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố.
III. NỘI
DUNG HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
1. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về thương hiệu
Xây dựng phóng sự, chuyên mục
tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ và các nội dung có liên quan
phát triển thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tổ chức cuộc hội nghị, hội thảo
đào tạo, tập huấn về xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu; bao bì sản phẩm
đến tư vấn, hỗ trợ của các chuyên gia, đơn vị tư vấn trong việc thiết kế, in ấn,
sản xuất nhãn hiệu, bao bì sản phẩm.
Xây dựng tài liệu, sổ tay tuyên
truyền và hướng dẫn về sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, mã số, mã vạch;
các kỹ năng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, phát triển sản phẩm, thiết kế
mẫu mã bao bì sản phẩm.
Tổ chức các cuộc thi thiết kế
nhãn hiệu, bao bì sản phẩm; khuyến khích, động viên các đơn vị tiếp tục quan
tâm, đầu tư cho công tác xây dựng thương hiệu sản phẩm và doanh nghiệp, góp phần
quảng bá, nâng cao giá trị sản phẩm sản xuất tại địa phương.
2. Hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu
Tổ chức thu thập thông tin, rà
soát, thống kê thực trạng các nhãn hiệu, bao bì sản phẩm hiện có. Từ đó, đánh
giá những mặt mạnh, yếu và đề xuất phát huy, cải tiến, sửa đổi cho phù hợp hơn
với yêu cầu của thị trường.
Tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng
ký bảo hộ nhãn hiệu, thiết kế nhận diện thương hiệu (logo, slogan, bao bì, nhãn
mác…).
Hỗ trợ thuê tư vấn thiết kế mẫu
mã, bao bì, đóng gói.
Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
thị trường trong nước thông qua các hoạt động kết nối cung cầu, liên kết sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
thương mại điện tử.
Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá
thương hiệu thông qua xây dựng các ấn phẩm, video clip về thương hiệu của doanh
nghiệp và thông tin trên báo, đài.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng kinh phí thực hiện đề án:
2.585.000.000 đồng (Hai tỷ năm trăm tám mươi lăm triệu đồng). Trong đó:
- Nguồn ngân sách:
1.735.000.000 đồng;
- Nguồn đối ứng đơn vị thụ hưởng:
850.000.000 đồng.
(Đính kèm theo bảng dự toán
kinh phí chi tiết).
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Công Thương
Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, vận động xây dựng và phát triển thương hiệu bằng nhiều hình thức
như: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về thương hiệu, tuyên truyền, hỗ trợ xây dựng
và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp của tỉnh, hướng tới
việc tạo nên những thương hiệu mạnh cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh tham gia
chương trình thương hiệu quốc gia.
Hàng năm, theo chức năng, nhiệm
vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện để triển khai Đề án; Chủ
trì, phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố và các ngành, đơn vị liên quan
lập dự toán kinh phí kế hoạch năm gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Hỗ trợ các doanh nghiệp thông
qua các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại. Duy trì và phát huy hiệu
quả sàn giao dịch thương mại điện tử. Xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm và kênh
phân phối từ sản xuất đến tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án. Theo dõi, kiểm tra, giám
sát thực hiện, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ
tổ chức thực hiện, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định
2. Sở
Khoa học và Công nghệ
Rà soát và cụ thể hóa hệ thống
chính sách, pháp luật liên quan đến việc xác lập, quản lý và khai thác quyền sở
hữu trí tuệ để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
phù hợp với các quy định hiện hành.
Đẩy mạnh hoạt động phát huy
sáng kiến, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ,
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh;
thiết kế, tư vấn thủ tục đăng ký nhãn hiệu.
Tư vấn hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc tạo dựng, xác lập quyền, khai thác và bảo
vệ tài sản sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
sở hữu trí tuệ.
Phối hợp các đơn vị xây dựng
tài liệu, sổ tay tuyên truyền và hướng dẫn về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, mã số,
mã vạch và tổ chức thu thập thông tin, thống kê thực trạng các nhãn hiệu, bao
bì sản phẩm đã được bảo hộ và đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
tài sản trí tuệ.
Tổ chức đào tạo nâng cao trình
độ cho đội ngũ cán bộ của các cơ quan thực thi sở hữu trí tuệ thông qua việc
cung cấp kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm hại quyền sở hữu trí tuệ.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các
ngành, các địa phương có liên quan tổ chức triển khai, vận động các thành phần
kinh tế tham gia thực hiện đề án nhất là tổ chức sản xuất theo hướng quy mô lớn,
chuyên canh.
Hướng dẫn và triển khai thực hiện
các tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP...
Phối hợp chặt chẽ với Sở Công
Thương hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Hàng năm, phối hợp với Sở Tài
chính cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn ngân sách tỉnh
đảm bảo kinh phí cho thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án.
5. Sở Tài
chính
Hàng năm, chủ trì, phối hợp các
Sở, ngành liên quan căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc cấp phát, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán theo quy
định.
Phối hợp với Sở Công Thương hướng
dẫn kiểm tra việc sử dụng và thanh, quyết toán đúng theo quy định.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Công Thương
tuyên truyền, vận động các đơn vị, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa
bàn tích cực tham gia thực hiện Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
cho sản xuất công nghiệp của địa phương.
7. Các Hội,
Hiệp hội trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các đơn vị có liên
quan vận động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu.
8. Các cơ
quan thông tin đại chúng địa phương (Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh và Truyền
hình Vĩnh Long, Cổng thông tin điện tử tỉnh…)
Phối hợp với các cơ quan liên
quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở hữu trí tuệ thông qua các
phóng sự, chuyên mục về sở hữu trí tuệ và phát triển thương hiệu.
9. Các
thành phần kinh tế tham gia thụ hưởng đề án
Nhận thức đúng và đầy đủ về
thương hiệu, xây dựng chiến lược trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đổi mới sáng tạo, áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đầu tư nâng cấp đổi mới công nghệ, sản xuất
những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng.
Đào tạo đội ngũ nhân lực về xây
dựng thương hiệu, tích cực tham gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước
nhằm quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng, không ngừng mở
rộng mạng lưới bán hàng, bảo vệ và nâng cao uy tín thương hiệu.
10. Các sở,
ngành có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nội dung có
liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công Thương
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Bảng 1
Dự toán kinh phí thực hiện Đề án hỗ trợ xây dựng và phát
triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025
ĐVT:
1.000 đồng
TT
|
NỘI DUNG
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Tổng kinh phí
|
Kinh phí ngân sách
|
Kinh phí đối ứng
|
Căn cứ xây dựng kinh phí
|
I
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về thương hiệu
|
|
|
|
670.000
|
670.000
|
|
|
1
|
Xây dựng các phóng sự, chuyên
mục về xây dựng và phát triển thương hiệu
|
Phóng sự
|
10
|
30.000
|
300.000
|
300.000
|
|
Khoản 11, Điều 8, QĐ
18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
|
2
|
Tổ chức các cuộc hội nghị, hội
thảo đào tạo, tập huấn về xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu
|
Cuộc
|
5
|
20.000
|
100.000
|
100.000
|
|
Nghị quyết số 89/2017/NQ-
HĐND ngày 8 /12/2017
|
|
Chi phí tổ chức hội nghị, hội
thảo, tập huấn bao gồm:
|
Cuộc
|
1
|
20.000
|
20.000
|
|
|
|
-
|
Thù lao báo cáo viên (bao gồm
cả thù lao soạn báo cáo)
|
|
|
|
3.500
|
|
|
|
-
|
Chi in ấn tài liệu phục vụ hội
thảo
|
Bộ
|
100
|
50
|
5.000
|
|
|
|
-
|
Chi hỗ trợ phụ cấp cho đối tượng
không hưởng lương Nhà nước
|
Người
|
15
|
100
|
1.500
|
|
|
|
-
|
Thuê hội trường
|
Ngày
|
1
|
3.000
|
3.000
|
|
|
|
-
|
Băng rol, khánh tiết, hoa
tươi
|
Lần
|
1
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
-
|
Chi văn phòng phẩm
|
Bộ
|
100
|
15
|
1.500
|
|
|
|
-
|
Chi phí nước uống giữa giờ
|
Người
|
100
|
20
|
2.000
|
|
|
|
-
|
Chi khác (làm thêm giờ, tem
thư, in giấy mời...)
|
|
|
|
1.500
|
|
|
|
3
|
Xây dựng tài liệu, sổ tay
tuyên truyền và hướng dẫn về sở hữu trí tuệ
|
Cuốn
|
1.000
|
70
|
70.000
|
70.000
|
|
Khoản 11, Điều 8, QĐ 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
|
4
|
Tổ chức các cuộc thi thiết kế
nhãn hiệu, bao bì sản phẩm
|
Lần
|
4
|
50.000
|
200.000
|
200.000
|
|
Khoản 6, Điều 7, QĐ 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
|
II
|
Hỗ trợ xây dựng và phát
triển thương hiệu
|
|
|
|
1.840.000
|
990.000
|
850.000
|
|
1
|
Tổ chức thu thập thông tin, rà
soát, thống kê thực trạng các nhãn hiệu, bao bì sản phẩm
|
Lần
|
4
|
15.000
|
60.000
|
60.000
|
|
Chi công tác phí và thuê xe theo quy định hiện hành
|
2
|
Tư vấn, hướng dẫn thủ tục về
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thiết kế nhận diện thương hiệu (logo, slogan, bao
bì …)
|
Nhãn hiệu
|
20
|
4.000
|
80.000
|
80.000
|
|
Khoản 9, Điều 8, QĐ 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
|
3
|
Hỗ trợ thuê tư vấn thiết kế mẫu
mã, bao bì, đóng gói
|
Doanh nghiệp
|
10
|
70.000
|
700.000
|
350.000
|
350.000
|
Khoản 10, Điều 8, QĐ 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
|
4
|
Hỗ trợ tham gia các hoạt động
kết nối cung cầu, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu tìm kiếm
và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
|
Lần
|
20
|
25.000
|
500.000
|
250.000
|
250.000
|
Khoản 4, Điều 7, QĐ 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
|
5
|
Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng
bá thương hiệu thông qua xây dựng các ấn phẩm, video clip về thương hiệu của
doanh nghiệp và thông tin trên báo, đài
|
Doanh nghiệp
|
10
|
50.000
|
500.000
|
250.000
|
250.000
|
Khoản 11, Điều 8, QĐ 18/2019/QĐ-UBND ngày 28/8/2019
|
III
|
Chi phí chỉ đạo, quản lý
|
Năm
|
5
|
15.000
|
75.000
|
75.000
|
|
|
Tổng cộng (I+II+III)
|
2.585.000
|
1.735.000
|
850.000
|
|
Bảng 2
Phân kỳ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Đề án
hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm
2025
ĐVT:
1.000 đồng
STT
|
NỘI DUNG
|
Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức về thương hiệu
|
94.000
|
144.000
|
144.000
|
144.000
|
144.000
|
2
|
Hỗ trợ xây dựng và phát triển
thương hiệu
|
90.000
|
225.000
|
225.000
|
225.000
|
225.000
|
3
|
Chi phí chỉ đạo, quản lý
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
15.000
|
TỔNG CỘNG
|
199.000
|
384.000
|
384.000
|
384.000
|
384.000
|