Quyết định 326/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế tiêu huỷ tiền do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 326/2004/QĐ-NHNN |
Ngày ban hành | 01/04/2004 |
Ngày có hiệu lực | 29/04/2004 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Phụng |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 326/2004/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2004 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ vào Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in,
đúc, bảo quản, vận chuyển tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản và vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trị trong hệ thống ngân hàng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục phát hành và kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiêu huỷ tiền.
|
Nguyễn Thị Kim Phụng (Đã ký) |
TIÊU HUỶ TIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 326/2004/QĐ-NHNNN ngày 01 tháng 4 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước)
2. Tiền đã tiêu huỷ phải trở thành phế liệu và không thể phục hồi để sử dụng lại dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Tiêu huỷ theo số tiền thực tế đã nhận từ kho tiền Trung ương, sau khi có kết quả kiểm đếm, phân loại các loại tiền tiêu huỷ.
- Phó Chủ tịch thường trực: Cục trưởng Cục Phát hành kho và quỹ;
- Các Phó Chủ tịch khác là lãnh đạo một số vụ, cục có liên quan;
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 326/2004/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2004 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ vào Nghị định số 81/1998/NĐ-CP ngày 01/10/1998 của Chính phủ về in,
đúc, bảo quản, vận chuyển tiêu huỷ tiền giấy, tiền kim loại; bảo quản và vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trị trong hệ thống ngân hàng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục phát hành và kho quỹ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiêu huỷ tiền.
|
Nguyễn Thị Kim Phụng (Đã ký) |
TIÊU HUỶ TIỀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 326/2004/QĐ-NHNNN ngày 01 tháng 4 năm 2004
của Thống đốc Ngân hàng nhà nước)
2. Tiền đã tiêu huỷ phải trở thành phế liệu và không thể phục hồi để sử dụng lại dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Tiêu huỷ theo số tiền thực tế đã nhận từ kho tiền Trung ương, sau khi có kết quả kiểm đếm, phân loại các loại tiền tiêu huỷ.
- Phó Chủ tịch thường trực: Cục trưởng Cục Phát hành kho và quỹ;
- Các Phó Chủ tịch khác là lãnh đạo một số vụ, cục có liên quan;
- Các uỷ viên gồm: Giám đốc Kho tiền Trung ương, một số Trưởng phòng, chuyên viên của Cục phát hành và kho quỹ và các đơn vị có liên quan, trong đó có một uỷ viên thư ký.
1. Tổ 1- Tổ bảo quản tiền tiêu huỷ: Có nhiệm vụ nhận tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành từ kho tiền Trung ương, bảo quản trong kho tiền tiêu huỷ; xuất giao cho tổ kiểm đếm và tổ cắt huỷ;
Thủ kho tiền tiêu huỷ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cử, trực tiếp làm tổ trưởng tổ 1;
2. Tổ 2- Tổ kiểm đếm tiền tiêu huỷ: Thực hiện việc kiểm đếm, phân loại, xác định số lượng, kiểm tra chất lượng tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành trước khi giao sang tổ cắt huỷ;
3. Tổ 3- Tổ cắt huỷ: Sử dụng máy chuyên dùng để cắt huỷ hoàn toàn số tiền đã nhận từ tổ 1 và tổ 2.
Mỗi tổ 2 và 3 do một tổ trưởng phụ trách và một hoặc hai tổ phó giúp việc;
4. Tổ tổng hợp, gồm: Một số cán bộ làm công tác hành chính, kế toán, thống kê, phục vụ.
Điều 10. Quy trình nhận, giao tiền tiêu huỷ:
1. Tổ 1 nhận tiền từ kho tiền Trung ương theo bó đủ 10 thếp có niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố. Thủ kho tiền tiêu huỷ bảo quản số tiền đã nhận tại kho tiền tiêu huỷ.
2. Căn cứ vào phiếu xuất kho của Hội đồng tiêu huỷ và căn cứ vào tỷ lệ kiểm đếm từng loại tiền đã được Thống đốc phê duyệt, thủ kho tiền tiêu huỷ xuất tiền giao sang tổ 2, tổ 3 theo bó tiền đủ 10 thếp, có niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố.
Điều 11. Quy trình kiểm đếm tiền:
1. Tổ trưởng tổ 2 nhận tiền từ thủ kho tiền tiêu huỷ và giao cho từng kiểm ngân theo bó đủ 10 thếp có niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố;
2. Kiểm ngân nhận tiền theo bó đủ 10 thếp, có niêm phong, trên niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố, ký nhận trên Sổ giao nhận tiền nội bộ tổ 2, tiến hành kiểm đếm tiền, xác định số lượng và kiểm tra chất lượng tiền theo trình tự: cắt dây của bó tiền để kiểm đếm tờ, giữ giấy niêm phong bó tiền cho đến khi đếm song bó tiền đó. Nếu bó tiền đủ số lượng tờ và số tiền, đúng chất lượng và loại tiền thì huỷ giấy niêm phong và đóng bó, niêm phong mới theo quy cách: dùng một tờ tiền để gấp gáy thếp tiền, dùng dây không có mối nối buộc chặt chẽ 2 vòng ngang, 1 vòng dọc bó tiền, dán niêm phong đè nên nút buộc, niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố (ngày, tháng, năm kiểm đếm, loại tiền, số tờ, thành tiền, họ tên và chữ ký người kiểm đếm).
Sau khi kiểm đếm bó tiền có thừa, thiếu, lẫn loại, tiền giả thì báo cho tổ trưởng, cán bộ giám sát và người chứng kiến (nếu có) để kiểm tra lại (phúc tra). Khi xác định đúng sự sai sót thì kiểm ngân ghi ở mặt sau của tờ niêm phong các yếu tố: ngày tháng, kết quả kiểm đếm (thừa hay thiếu), lý do (thừa, thiếu tờ, lẫn loại, tiền giả, số tờ, số tiền) và ký tên, yêu cầu cán bộ giám sát và người chứng kiến (nếu có) ký tên, sau đó nộp cho cán bộ theo dõi tiền thừa, thiếu để làm căn cứ lập biên bản, ký xác nhận vào Sổ theo dõi tiền thừa, thiếu trong kiểm đếm.
4. Cuối mỗi ngày làm việc, tổ kiểm đếm phải lập biên bản tổng hợp kết quả kiểm đếm theo mẫu, trong đó xác định tổng số tiền đã kiểm đếm, số tiền gửi lại kho tiêu huỷ, tiền thừa, thiếu, lẫn loại, tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông lẫn vào tiền tiêu huỷ, tiền giả phát hiện qua kiểm đếm có xác nhận của Tổ trưởng tổ giám sát kiểm đếm. Đồng thời, tổng hợp các niêm phong bó tiền có thừa (thiếu), tiền giả của từng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước trên địa bàn tỉnh, thành phố, lập Biên bản kèm theo bảng kê niêm phong và giấy niêm phong bó tiền thừa (thiếu) theo mẫu qui định. Đối với tiền giả lập biên bản riêng và xử lý theo qui định. Số tiền chưa kiểm đếm hoặc chưa giao sang cho tổ cắt huỷ được niêm phong có chữ ký của tổ trưởng, Trưởng phòng tiêu huỷ và gửi vào kho tiền tiêu huỷ.
Điều 12. Quy trình cắt huỷ tiền:
1. Tổ trưởng tổ 3 nhận tiền từ tổ 1 và tổ 2 theo bó đủ 10 thếp có niêm phong, niêm phong ghi đầy đủ các yếu tố.
2. Thực hiện cắt huỷ số tiền đã nhận bằng máy tiêu huỷ chuyên dùng thành phế liệu hoàn toàn. Phế liệu được đóng bao và đưa về địa điểm quy định để thanh lý.
3. Cuối mỗi ngày làm việc phải lập biên bản tiêu huỷ hoàn toàn theo mẫu, có xác nhận của giám sát tổ cắt hủy, số tiển chưa cắt hủy phải được niêm phong, có chữ ký của tổ trưởng, Trưởng phòng tiêu huỷ và gửi vào kho tiền tiêu huỷ.
4. Quy trình vận hành máy tiêu huỷ chuyên dùng do Cục trưởng Cục Phát hành và kho quỹ hướng dẫn thực hiện theo quy định của nhà sản xuất.
Những cán bộ, nhân viên thuộc tổ 1, tổ 2, tổ 3 chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn tiền tiêu huỷ được giao quản lý. Những người không thuộc tổ 1, tổ 2, tổ 3 chỉ được tiếp xúc trực tiếp với tiền tiêu huỷ trong trường hợp Hội đồng tiêu huỷ, Hội đồng giám sát tổ chức kiểm tra.
XỬ LÝ THỪA THIẾU, KIỂM KÊ, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ
2. Biên bản kiểm kê tiền tiêu huỷ gửi Chủ tịch, Phó chủ tịch thường trực Hội đồng tiêu huỷ, phụ trách cụm tiêu huỷ và Hội đồng giám sát tiêu huỷ.
Tổ trưởng tổ kiểm đếm, tổ trưởng tổ cắt huỷ phải mở Sổ tổng hợp và Sổ chi tiết theo dõi các loại tiền (nhập, xuất, còn lại) tại từng tổ; báo cáo kết quả kiểm đếm, kết quả tiêu huỷ từng đợt và cả năm.
Việc giao nhận tiền giữa các tổ hoặc tiền chưa kiểm đếm, chưa cắt huỷ hết gửi lại Kho tiền tiêu huỷ đều phải lập Biên bản giao nhận tiền và ghi sổ có liên quan.
Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, Hội đồng tiêu huỷ lập báo cáo tổng hợp số liệu về tiêu huỷ trình Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ và gửi cho Hội đồng giám sát.
Hội đồng tiêu huỷ tiền làm báo cáo tổng kết công tác tiêu huỷ tiền từng đợt và cả năm trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, báo cáo tổng kết gồm các nội dung:
- Tổ chức công tác tiêu huỷ;
- Số liệu tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành đã tiêu huỷ thực tế;
- Tình hình chấp hành Quy chế tiêu huỷ tiền, nội quy làm việc;
- Các kiến nghị, đề xuất.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỀM CỦA NHỮNG NGƯỜI THAM GIA CÔNG TÁC TIÊU HUỶ TIỀN
2. Cá nhân, tổ công tác vi phạm quy chế này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật. Trường hợp làm thiếu, mất tiền phải bồi thường toàn bộ thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với cán bộ, nhân viên làm công tác tiêu huỷ, nếu tham ô, lợi dụng lấy cắp tài sản thì phải bồi thường 100% giá trị tài sản thiếu và buộc thôi việc; trường hợp nghiêm trọng phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Chủ tịch Hội đồng tiêu huỷ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Cục trưởng Cục Phát hành và kho quỹ hướng dẫn việc ghi chép sổ sách, lập báo cáo có liên quan trong công tác tiêu huỷ tiền.
Điều 26. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.