ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3240/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 01 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI GIỮ CHỨC
DANH, CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO CÔNG TY, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN 50% VỐN
ĐIỀU LỆ DO UBND TỈNH LÀM CHỦ SỞ HỮU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ
các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ Quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 53/2016/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ Quy định về lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động của
kiểm soát viên công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại
đối với người giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo công ty, người đại diện phần vốn Nhà
nước trên 50% vốn điều lệ do UBND tỉnh làm chủ sở hữu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch các
Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sỡ hữu, Chủ tịch Hội đồng quản
trị các công ty cổ phần có phần vốn nhà nước trên 50% và thủ trưởng các đơn vị,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ LÃNH
ĐẠO CÔNG TY, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ DO UBND TỈNH
LÀM CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3240/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này Quy định về việc đánh giá đối với
người giữ chức danh, chức vụ quản lý, người đại diện phần vốn của Nhà nước tại
các Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sỡ hữu nắm giữ 100% vốn điều
lệ hoặc tại các Công ty TNHH từ 02 thành viên trở lên, Công ty cổ phần mà Nhà
nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Công ty TNHH một thành viên do UBND tỉnh làm
chủ sỡ hữu, Công ty TNHH từ 02 thành viên trở lên mà Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ và người giữ chức danh, chức vụ quản lý tại công ty (Chủ tịch, Tổng
Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên, Kế toán
trưởng).
2. Người đại diện phần vốn nhà nước tại các Công
ty cổ phần.
3. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý người giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo, người đại diện
tại các Công ty do Nhà nước làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây được hiểu:
1. Người giữ chức danh, chức vụ lãnh đạo quản lý
tại Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sỡ hữu nắm giữ 100% vốn điều
lệ, Công ty TNHH từ 02 thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ (sau đây gọi tắt là người quản lý công ty), bao gồm: Chủ tịch công ty; Kiểm
soát viên; Tổng giám đốc; Phó Tổng giám đốc; Giám đốc; Phó Giám đốc; Kế toán
trưởng.
2. Người đại diện phần vốn Nhà nước (gọi tắt là
người đại diện) tại các Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
là người được UBND tỉnh cử làm đại diện một phần hoặc toàn bộ vốn góp tại công
ty để thực hiện toàn bộ hoặc một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông
nhà nước tại công ty theo quy định của pháp luật, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản
trị; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kiểm soát viên.
3. Doanh nghiệp là Công ty TNHH một thành viên
do UBND tỉnh nắm giữ 100% vốn điều lệ, Công ty TNHH từ 02 thành viên trở lên do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ.
4. Người phụ trách chung đối với phần vốn nhà nước
tại các Công ty cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là Chủ tịch Hội
đồng quản trị.
Chương II
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ
Điều 4. Căn cứ đánh giá
1. Điều lệ của doanh nghiệp.
2. Quyền, trách nhiệm của người quản lý công ty,
người đại diện theo quy định của pháp luật.
3. Chương trình, kế hoạch, kết quả sản xuất kinh
doanh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thời điểm đánh giá
Việc đánh giá người quản lý công ty, người đại
diện được thực hiện hàng năm ngay sau khi doanh nghiệp công khai báo cáo tài
chính năm theo quy định và trước khi thực hiện quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp.
Điều 6. Thẩm quyền đánh
giá và trách nhiệm của người đánh giá
1. Thẩm quyền đánh giá người quản lý công ty:
a) Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá Chủ tịch công ty,
Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên;
b) Chủ tịch công ty đánh giá Tổng giám đốc, Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
kết quả đánh giá.
2. Thẩm quyền đánh giá người đại diện:
a) Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá Chủ tịch hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên do UBND tỉnh cử tham gia Ban Kiểm soát;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị đánh giá đối với
người đại diện khác tại công ty và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả đánh giá.
Điều 7. Nội dung đánh giá
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chương trình,
kế hoạch sản xuất kinh doanh năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
a) Kết quả thực hiện mục tiêu, chức năng, nhiệm
vụ được giao;
b) Kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
2. Việc chấp hành, tuân thủ chủ trương, nghị quyết
và sự chỉ đạo của chủ sở hữu, Điều lệ Công ty của người quản lý, người đại diện.
3. Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của công ty; kết quả hoạt
động của tổ chức Đảng và đoàn thể tại doanh nghiệp.
4. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong và lề lối làm việc.
5. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Phân loại đánh giá
Người quản lý công ty, người đại diện được đánh
giá hàng năm và được phân loại theo 03 mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Trường hợp tại doanh nghiệp người quản lý công
ty, người đại diện có xảy ra tình trạng tham nhũng, tiêu cực, sử dụng phần vốn
của UBND tỉnh đầu tư vào doanh nghiệp không đúng mục đích hoặc để xảy ra tình
trạng mất đoàn kết nội bộ trong tập thể lãnh đạo, quản lý trong năm đánh giá
thì người quản lý công ty, người đại diện sẽ được hạ một bậc xếp loại so với kết
quả đánh giá xếp loại của người có thẩm quyền.
Điều 9. Tiêu chí đánh giá
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Người quản lý công ty, người đại diện được đánh
giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau đây:
1. Doanh nghiệp hoàn thành trên 90% nhiệm vụ được
giao theo chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, trừ trường hợp bất khả
kháng hoặc do nguyên nhân khách quan.
2. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ cương, kỷ luật, điều lệ, nội
quy, quy chế của công ty.
3. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống
lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực.
4. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các
phòng, đơn vị trực thuộc hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành xuất sắc
các nhiệm vụ được giao.
5. Tham gia ít nhất 01 hoạt động xã hội do chủ sở
hữu, tập đoàn, tổng công ty, công ty tổ chức.
Điều 10. Tiêu chí đánh
giá hoàn thành nhiệm vụ
Người quản lý công ty, người đại diện đước đánh
giá hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau đây:
1. Doanh nghiệp hoàn thành từ 70% đến 90% nhiệm
vụ được giao theo chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, trừ trường hợp
bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan.
2. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ cương, kỷ luật, điều lệ, nội
quy, quy chế của công ty; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành
mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực.
3. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các
phòng, đơn vị trực thuộc, lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành các nhiệm vụ
được giao.
4. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ cương, kỷ luật, điều lệ, nội
quy, quy chế của công ty.
5. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống
lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực.
6. Tham gia ít nhất 01 hoạt động xã hội do chủ sở
hữu, tập đoàn, tổng công ty, công ty tổ chức.
Điều 11. Tiêu chí đánh
giá không hoàn thành nhiệm vụ
Người quản lý công ty, người đại diện được đánh
giá không hoàn thành nhiệm vụ khi có một trong các tiêu chí sau:
1. Doanh nghiệp hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ được
giao theo chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm.
2. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các
phòng, đơn vị trực thuộc, lĩnh vực được giao phụ trách không hoàn thành các nhiệm
vụ được giao.
3. Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ
luật theo quy định.
4. Vi phạm điều lệ, nội quy, quy chế của công
ty, không chấp hành sự chỉ đạo của cấp trên làm ảnh hưởng đến quá trình chỉ đạo,
quản lý dẫn đến mất đoàn kết trong nội bộ lãnh đạo của công ty hoặc ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
đánh giá
1. Đối với người quản lý công ty, người đại diện
thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chậm nhất vào ngày 15/4 hàng năm, người quản
lý công ty, người đại diện báo cáo kết quả công tác của năm trước theo nội
dung, tiêu chí đánh giá nêu trên và tự nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy
định tại Quy chế này gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh. Báo
cáo kết quả công tác năm phải thể hiện rõ về kết quả chỉ đạo, quản lý điều hành
doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận sau thuế, tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trong năm của doanh nghiệp, so sánh với chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra;
b) Sở Nội vụ lấy ý kiến bằng văn bản của tập thể
lãnh đạo, (đối với người quản lý công ty), Hội đồng quản trị (đối với người đại
diện), cấp ủy công ty, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có
liên quan về nội dung đánh giá của cá nhân nêu trên. Trường hợp cần thiết thì
có thể lấy ý kiến của Đảng ủy khối doanh nghiệp tỉnh;
c) Căn cứ kết quả lấy ý kiến góp ý của các cơ
quan có liên quan, Sở Nội vụ dự thảo đánh giá của Chủ tịch UBND tỉnh đối với
người quản lý công ty, người đại diện theo quy định.
2. Đối với người quản lý công ty, người đại diện
thuộc thẩm quyền đánh giá của Chủ tịch Công ty và Chủ tịch Hội đồng quản trị
a) Chậm nhất vào ngày 15/3 hàng năm, người quản
lý công ty, người đại diện báo cáo kết quả công tác của năm trước theo nội
dung, tiêu chí đánh giá nêu trên và tự nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy
định tại Quy chế này gửi Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị. Báo cáo
kết quả công tác năm phải thể hiện rõ về kết quả chỉ đạo, quản lý điều hành
doanh nghiệp, kết quả sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp theo lĩnh
vực phân công, so sánh với chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra;
b) Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị
lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy công ty hoặc Đảng ủy trực tiếp quản lý về nội
dung đánh giá của cá nhân nêu trên;
c) Tập thể lãnh đạo công ty (đối với người quản
lý công ty), Hội đồng quản trị (đối với người đại diện) họp thông báo ý kiến của
cấp ủy, thảo luận và thống nhất đánh giá, phân loại người quản lý công ty, người
đại diện theo các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không
hoàn thành nhiệm vụ;
d) Kết quả đánh giá, văn bản tham gia ý kiến của
cấp ủy, biên bản cuộc họp thảo luận của tập thể lãnh đạo, Hội đồng quản trị được
gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 13. Sử dụng kết quả
đánh giá
Kết quả đánh giá là căn cứ để thực hiện chế độ
chính sách tiền lương, thù lao, khen thưởng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm
phân công, bố trí hoặc sắp xếp lại nhân sự lãnh đạo, quản lý công ty, cụ thể:
1. Chế độ tiền lương, thù lao đối với người quản
lý công ty, người đại diện được thực hiện theo nguyên tắc tiền lương, thù lao
phải tương ứng so với hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả quản lý, điều hành
hoặc kiểm soát công ty theo chương trình, kế hoạch năm, cụ thể như sau:
a) Hàng tháng, người quản lý công ty, người đại
diện được nhận 80% (lương tạm ứng) định mức tiền lương kế hoạch (lương kế hoạch),
20% còn lại sẽ được quyết toán và chi trả tùy theo theo kết quả đánh giá, xếp
loại cuối năm, cụ thể như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp được đánh giá hoàn
thành từ 80% đến dưới 90% chương trình, kế hoạch sản xuất, kinh doanh thì tiền
lương, thù lao của người quản lý công ty, người đại diện được tính như sau:
+ Nếu công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước,
nộp ngân sách theo quy định, năng suất lao động không giảm và lợi nhuận kế hoạch
cao hơn so với thực hiện của năm trước liền kề thì được chi trả 20% định mức tiền
lương, thù lao còn lại và được tính thêm theo mức cứ vượt 1% lợi nhuận thì được
hưởng với mức 1% tiền lương nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương, thù lao
kế hoạch/tháng x 12 tháng;
+ Nếu công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước,
nộp ngân sách theo quy định, năng suất lao động không giảm và lợi nhuận kế hoạch
bằng lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề thì được chi trả 20% định mức tiền
lương, thù lao còn lại theo quy định;
+ Nếu công ty bảo toàn và phát triển vốn nhà nước,
nộp ngân sách theo quy định, năng suất lao động không giảm nhưng chỉ tiêu lợi
nhuận thấp hơn chỉ tiêu kế hoạch thì người quản lý, người đại diện không
được tri trả 20% định mức tiền lương, thù lao còn lại.
b) Trường hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành từ 90% trở lên đối với tất
cả các chỉ tiêu, kế hoạch nhưng chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế cao hơn năm trước
liền kề hoặc vượt so với chỉ tiêu kế hoạch của năm, thì người quản lý, người đại
diện được tính thêm với mức cứ vượt 1% lợi nhuận thì được hưởng với mức 2% tiền
lương nhưng tối đa không quá 20% mức tiền lương, thù lao kế hoạch/tháng x 12
tháng.
c) Trường hợp doanh nghiệp được đánh giá hoàn
thành dưới 80% tất cả các chỉ tiêu chương trình, kế hoạch sản xuất, kinh doanh
năm hoặc kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lỗ do chủ quan thì người
quản lý công ty, người đại diện sẽ được xem xét, bố trí công việc khác ngay.
2. Người quản lý công ty, người đại diện được
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ hoặc để xảy ra tình trạng tiêu cực, tham
nhũng, lãng phí tại doanh nghiệp trong 02 năm liên tiếp nhưng chưa đến mức truy
cứu trách nhiệm hình sự, sử dụng phần vốn của UBND tỉnh đầu tư vào doanh nghiệp
không đúng mục đích hoặc để xảy ra tình trạng mất đoàn kết nội bộ trong tập thể
lãnh đạo, quản lý thì sẽ được xem xét bố trí công việc khác hoặc miễn nhiệm chức
vụ lãnh đạo theo quy định.
Điều 14. Triển khai thực
hiện
1. Các doanh nghiệp căn cứ quy định về đánh giá
xếp loại tại quy chế này để điều chỉnh các nội dung trong Điều lệ công ty có
liên quan đến người quản lý, người đại diện, xây dựng quy chế đánh giá xếp loại
đối với công nhân viên, người lao động tại công ty bảo đảm mức lương thụ hưởng
phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Các sở quản lý chuyên ngành căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao phối hợp Sở Nội vụ triển khai thực hiện quy chế đánh giá
đúng với thực tế kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc sử dụng
nguồn vốn của UBND tỉnh đầu tư vào doanh nghiệp được hiệu quả.
3. Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi việc triển
khai thực hiện quy chế đánh giá này, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá, phê
duyệt kết quả đánh giá đối với người quản lý công ty, người đại diện theo đúng
quy định.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh
điều chỉnh nội dung Quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật./.