ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3216/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 31
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 18/2024/NQ-HĐND NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2024
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG; THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG VÀ HÀNG HÓA,
DỊCH VỤ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày
21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng
9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin
sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 82/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư
ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 114/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày 15
tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định thẩm quyền quyết
định quản lý, sử dụng tài sản công; thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản
công và hàng hóa, dịch vụ đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của tỉnh Đồng Nai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 7243/TTr-STC ngày 28 tháng 10 năm 2024 về việc ban hành hướng dẫn triển
khai thực hiện Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài
sản công; thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản công và hàng hóa, dịch vụ
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày 15 tháng 10
năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định thẩm quyền quyết định
quản lý, sử dụng tài sản công; thẩm quyền quyết định việc mua sắm tài sản công
và hàng hóa, dịch vụ đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy
định thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, sử dụng tài sản công có
trách nhiệm thực hiện đảm bảo tuân thủ quy định về tiêu chuẩn, định mức, điều
kiện, phương thức, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
(đơn vị dự toán cấp I); đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại khoản 4
Điều 12 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày 15 tháng
10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc mua sắm tài sản công và hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Đấu
thầu và pháp luật có liên quan.
3. Trách nhiệm Sở Tài chính:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài
sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương được quy định tại nội dung Nghị
quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày 15 tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Đồng Nai.
b) Hướng dẫn việc triển khai thực hiện công tác mua
sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ và công tác quản lý, sử dụng tài sản công
đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
đúng quy định.
c) Hàng năm, tổ chức kiểm tra việc thực hiện công
tác mua sắm tài sản công, hàng hóa, dịch vụ và công tác quản lý, sử dụng tài
sản công đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện; kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo xử lý kết quả kiểm tra theo đúng quy định.
d) Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện công tác quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định.
4. Trách nhiệm Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền quy định, chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn,
giám sát công tác tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy
định pháp luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền quy định, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác triển
khai thực hiện đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương được quy định tại nội dung Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND ngày
15 tháng 10 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai.
b) Hướng dẫn việc triển khai thực hiện đầu tư, mua
sắm các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường
xuyên nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo đúng quy định.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Đồng Nai:
a) Quyết định quản lý, sử dụng tài sản công và việc
mua sắm tài sản công và hàng hóa, dịch vụ theo quy định pháp luật hiện hành,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình.
b) Chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công; về mua sắm tài sản công và hàng hóa, dịch vụ.
Thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công và việc mua sắm tài sản công và
hàng hóa, dịch vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực thuộc về quản lý, sử dụng tài sản công; lập và quản lý hồ sơ về tài sản;
thực hiện trình tự, thủ tục mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu
hủy và các hình thức xử lý tài sản công khác theo quy định hiện hành.
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm
quyền xử lý tài chính, các khoản thu, chi có liên quan khi thu hồi, điều
chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy và các hình thức xử lý tài sản công khác theo
quy định hiện hành.
đ) Báo cáo kết quả thực hiện quản lý, sử dụng tài
sản công và thực hiện công khai tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo
quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, THNC, KTNS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
HƯỚNG DẪN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
NGHỊ QUYẾT SỐ 18/2024/NQ-HĐND NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2024 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG;
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VIỆC MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG VÀ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐỐI VỚI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số: 3216/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
PHẦN I. MUA SẮM TÀI SẢN CÔNG (BAO GỒM TÀI SẢN
CÔNG LÀ VẬT TIÊU HAO), HÀNG HÓA, DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ, MUA SẮM CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Mục 1. Mua sắm tài sản công (bao gồm tài sản
công là vật tiêu hao), hàng hóa dịch vụ
Căn cứ quy định tại khoản 24 Điều 4, khoản 2 Điều
41 Luật Đấu thầu, cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm theo quy định tại
Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND đồng thời là
cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Tiểu mục 1. Mua sắm tài sản là trụ sở làm việc,
tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là nhà, đất); phương tiện vận tải đường
bộ (xe ô tô, mô tô, xe chuyên dùng và các phương tiện vận tải đường bộ khác),
phương tiện vận tải đường thủy và các phương tiện vận tải khác theo quy định
tại khoản 2 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (đơn
vị dự toán cấp I):
Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
(đơn vị dự toán cấp I) gửi hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đến Sở Tài chính để thẩm định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu; không
phải trình, phê duyệt quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị
định số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
2. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I); các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu
mua sắm tài sản chuẩn bị hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo quy định pháp luật đấu thầu, trình cơ quan cấp trên trực tiếp để rà soát,
gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu; không phải
trình, phê duyệt quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định
số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
3. Việc xác định giá gói thầu được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
Tiểu mục 2. Mua sắm tài sản công (bao gồm tài
sản công là vật tiêu hao), hàng hóa, dịch vụ có giá trị không quá 200 triệu
đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
18/2024/NQ-HĐND
1. Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và
nguồn kinh phí được phép sử dụng; Người đứng đầu đơn vị dự toán các cấp giao cơ
quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm có
chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản lý tài sản công hoặc quản lý tài
chính - ngân sách thực hiện lập, thẩm định hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu và trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp
luật đấu thầu; không phải trình, phê duyệt quyết định mua sắm theo quy định tại
khoản 1 Điều 92 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số
114/2024/NĐ-CP).
2. Việc xác định giá gói thầu được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
Tiểu mục 3. Mua sắm tài sản công (bao gồm tài
sản công là vật tiêu bao), hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo
Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND
1. Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và
nguồn kinh phí được phép sử dụng; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn
thuộc cấp có thẩm quyền quyết định mua sắm có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về
công tác quản lý tài sản công hoặc quản lý tài chính - ngân sách thực hiện lập
hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thẩm định, trình phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu; không phải trình,
phê duyệt quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định số
24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
2. Việc xác định giá gói thầu được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
Tiểu mục 4. Mua sắm tài sản công (bao gồm tài
sản công là vật tiêu hao), hàng hóa, dịch vụ thuộc trường hợp theo quy định tại
khoản 5 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (đơn
vị dự toán cấp I):
Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
(đơn vị dự toán cấp I) giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có
thẩm quyền quyết định mua sắm có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản
lý tài sản công hoặc quản lý tài chính - ngân sách lập hồ sơ đề nghị phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu theo quy định pháp luật đấu thầu đối với việc mua sắm tài sản, hàng hóa,
dịch vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) và thẩm định,
trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý; không phải trình, phê duyệt quyết định mua sắm theo quy
định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số
114/2024/NĐ-CP).
2. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có thẩm quyền
quyết định mua sắm có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản lý tài sản
công hoặc quản lý tài chính - ngân sách thực hiện thẩm định, trình phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu đối với việc mua sắm
tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ phạm vi dự toán ngân
sách được giao và nguồn kinh phí được phép sử dụng để lập hồ sơ đề nghị phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, gửi cơ quan có thẩm quyền được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu để thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
theo quy định pháp luật đấu thầu; không phải trình, phê duyệt quyết định mua
sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều
3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP).
3. Việc xác định giá gói thầu được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
Mục 2. Mua sắm tài sản công (bao gồm tài sản
công là vật tiêu hao), hàng hóa dịch vụ thuộc trường hợp quy định chuyển tiếp
tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
Trên cơ sở dự toán mua sắm (hoặc gói thầu hoặc nội
dung mua sắm) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị đã được cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm theo quy định tại Nghị
quyết số 112/2018/NQ-HĐND, cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp tục thực hiện trình
tự, thủ tục lập, trình hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo
quy định pháp luật đấu thầu đến cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm được
quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND để
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu và tổ chức mua sắm theo đúng quy định pháp
luật đấu thầu.
Mục 3. Đầu tư, mua sắm các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng kinh phí chi thường xuyên nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
18/2024/NQ-HĐND.
Tiểu mục 1. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên thuộc các trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 28
Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện mua sắm theo
nội dung hướng dẫn tại Mục 1 Phần I Hướng dẫn này và thẩm quyền quy định tại
Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
Tiểu mục 2. Hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 51 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 28 Điều 1
Nghị định số 82/2024/NĐ-CP (hoạt động đầu tư hệ thống thông tin, phần cứng,
phần mềm, cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Nghị định số
73/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số
82/2024/NĐ-CP).
1. Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư theo quy
định tại khoản 4 Điều 51a Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 29
Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP) được xác định theo thẩm quyền quy định tại
Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
2. Việc tổ chức thẩm định dự án, trình cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 51a Nghị
định số 73/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định số
82/2024/NĐ-CP).
3. Việc thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết
đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều 51a Nghị định số
73/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 29 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP) được
thực hiện như sau:
3.1. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định (điểm b khoản 5 Điều 51a Nghị định số 73/2019/NĐ-CP):
a) Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan có thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết.
b) Các trình tự, thủ tục lập hồ sơ thiết kế cơ sở,
hồ sơ thiết kế chi tiết dự án và trình thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ
thiết kế chi tiết dự án được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan tại
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
82/2024/NĐ-CP).
3.2. Đối với dự án do cấp có thẩm quyền quyết định
không thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp (điểm c
khoản 5 Điều 5 la Nghị định số 73/2019/NĐ-CP):
a) Đơn vị chuyên môn về công nghệ thông tin trực
thuộc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư là cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm
định thiết kế cơ sở, thiết kế chi tiết.
b) Các trình tự, thủ tục lập hồ sơ thiết kế cơ sở,
hồ sơ thiết kế chi tiết dự án và trình thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ
thiết kế chi tiết dự án được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan tại
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
82/2024/NĐ-CP).
c) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định thiết kế
cơ sở, thiết kế chi tiết trực thuộc cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư lấy ý
kiến của Sở Thông tin và Truyền thông về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế cơ sở,
hồ sơ thiết kế chi tiết dự án nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu đối với hồ sơ
thiết kế cơ sở, hồ sơ thiết kế chi tiết dự án theo quy định tại Nghị định số
73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
Tiểu mục 3. Đối với hoạt động thuê dịch vụ công
nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường theo quy định tại khoản 3 Điều 51
Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 28 Điều 1 Nghị định
số 82/2024/NĐ-CP).
1. Cấp có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 52; khoản 1 Điều 53 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 28, khoản 31 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP) được xác định theo
thẩm quyền quy định tại Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
18/2024/NQ-HĐND.
2. Việc thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ theo yêu
cầu riêng (thuê dịch vụ công nghệ thông tin không sẵn có trên thị trường) được
thực hiện theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 31 Điều 1 Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
3. Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và
nguồn kinh phí được phép sử dụng, các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm
vụ thuê dịch vụ lập, trình thẩm định kế hoạch thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP
(được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
4. Cơ quan, đơn vị chủ trì thẩm định kế hoạch thuê
dịch vụ theo yêu cầu riêng lấy ý kiến Sở Thông tin và Truyền thông nhằm đảm bảo
nội dung kế hoạch thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng và nội dung thẩm định kế hoạch
thuê dịch vụ theo yêu cầu riêng phù hợp quy định tại Điều 54, Điều 56 Nghị định
số 73/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm b khoản 32, khoản 34 Điều 1 Nghị định số
82/2024/NĐ-CP).
Tiểu mục 4. Tổ chức mua sắm trên cơ sở kết quả
chấp thuận của cấp có thẩm quyền (quyết định đầu tư đối với trường hợp cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư; quyết định phê duyệt kế hoạch thuê đối với trường
hợp cấp có thẩm quyền phe duyệt kế hoạch thuê dịch vụ).
1. Trên cơ sở kết quả chấp thuận của cấp có thẩm
quyền (quyết định đầu tư đối với trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định đầu
tư; quyết định phê duyệt kế hoạch thuê đối với trường hợp cấp có thẩm quyền phê
duyệt kế hoạch thuê dịch vụ), các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ
đầu tư hoặc thuê dịch vụ tổ chức lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu để trình thẩm
định, phê duyệt theo quy định pháp luật đấu thầu.
2. Việc xác định giá gói thầu được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và các quy định pháp
luật có liên quan tại Nghị định số 73/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 82/2024/NĐ-CP).
PHẦN II. THUÊ, THU HỒI, ĐIỀU CHUYỂN, BÁN, THANH
LÝ, TIÊU HỦY TÀI SẢN CÔNG, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRONG TRƯỜNG HỢP BỊ MẤT, BỊ HỦY
HOẠI
Mục 1. Thuê tài sản công theo quy định tại Điều
5 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
Căn cứ quy định tại khoản 24 Điều 4, khoản 2 Điều
41 Luật Đấu thầu, cấp có thẩm quyền quyết định việc thuê tài sản công theo quy
định tại Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND đồng
thời là cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuê tài sản
công.
Tiểu mục 1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự
đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên
Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư; Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có thẩm
quyền quyết định thuê tài sản công có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác
quản lý tài sản công hoặc quản lý tài chính - ngân sách lập hồ sơ đề nghị phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu thuê tài sản công theo quy định pháp luật đấu thầu; không phải
trình, phê duyệt quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định
số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
Tiểu mục 2. Đối với trường hợp quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND
Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu
thuê tài sản công lập hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuê
tài sản công gửi đến Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có) để rà
soát, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu; không
phải trình, phê duyệt quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị
định số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
Tiểu mục 3. Đối với trường hợp quy định tại điểm
b, điểm c khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (đơn
vị dự toán cấp I):
Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
(đơn vị dự toán cấp I) giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có
thẩm quyền quyết định thuê tài sản công có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công
tác quản lý tài sản công hoặc quản lý tài chính - ngân sách lập hồ sơ đề nghị
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thẩm định, trình phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu đối với đề nghị thuê tài sản
công của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (đơn vị dự toán cấp I) và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; không phải trình, phê duyệt quyết
định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và
khoản 3 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2
Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
2. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có thẩm quyền
quyết định thuê tài sản công có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản
lý tài sản công hoặc quản lý tài chính - ngân sách thực hiện thẩm định, trình
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu đối với
đề nghị thuê tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Căn cứ phạm vi dự toán ngân sách được giao và nguồn
kinh phí được phép sử dụng, Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với trường hợp thuê tài sản công, gửi Cơ quan có
thẩm quyền được Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu để thẩm định, trình phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định pháp luật đấu thầu; không phải
trình, phê duyệt quyết định mua sắm theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định
số 24/2024/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
Tiểu mục 4. Cơ sở xác định giá gói thầu
Việc xác định giá gói thầu được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP.
Mục 2. Thu hồi tài sản công theo quy định tại
Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND
1. Cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản
công được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành
kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi tài sản công được thực
hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ
sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP.
3. Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định ban
hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND, Sở Tài chính là cơ quan có trách
nhiệm rà soát hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) để tham mưu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thu hồi tài sản công theo quy
định.
4. Đối với các trường hợp thu hồi tài sản công
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Nghị
quyết số 18/2024/NQ-HĐND, cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản công
giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có thẩm quyền quyết định thu
hồi tài sản công có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản lý tài sản công
hoặc quản lý tài chính - ngân sách rà soát hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định số
114/2024/NĐ-CP) để tham mưu quyết định thu hồi tài sản công theo quy định.
Mục 3. Điều chuyển tài sản công theo quy định
tại Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
1. Cấp có thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản
công được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 Quy định ban hành
kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
2. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản công được
thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, được sửa đổi,
bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP.
3. Đối với trường hợp điều chuyển tài sản công
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 7
Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND, Sở Tài chính là cơ
quan có trách nhiệm rà soát hồ sơ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định số
114/2024/NĐ-CP) để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chuyển tài sản công theo quy định.
Mục 4. Bán, thanh lý tài sản công theo quy định
tại Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND).
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định bán, thanh lý đối với tài sản
công không phải là tài sản cố định theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 22,
điểm b khoản 3 Điều 28 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản
14, khoản 20 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
2. Cấp có thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài
sản công là tài sản cố định được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 3,
khoản 4 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
3. Trình tự, thủ tục bán, thanh lý tài sản công
được thực hiện theo quy định tại Điều 23, Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
4. Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán, thanh lý tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định
ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND, Sở Tài chính là cơ quan có
trách nhiệm rà soát hồ sơ theo quy định tại Điều 23, Điều 29 Nghị định số
151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15, khoản 21 Điều 1 Nghị định
số 114/2024/NĐ-CP) để tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
bán, thanh lý tài sản công theo quy định.
5. Đối với các trường hợp bán, thanh lý tài sản
công không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 8 Quy định ban hành kèm
theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND, cấp có thẩm quyền quyết định bán, thanh lý
tài sản công là tài sản cố định giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc
cấp có thẩm quyền quyết định bán, thanh lý tài sản công có chức năng, nhiệm vụ
tham mưu về công tác quản lý tài sản công hoặc quản lý tài chính - ngân sách rà
soát hồ sơ theo quy định tại Điều 23, Điều 29 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung bởi khoản 15, khoản 21 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) để
tham mưu quyết định bán, thanh lý tài sản công theo quy định.
Mục 5. Tiêu hủy tài sản công hoặc xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định tại Điều 9 Quy định ban
hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công không
phải là tài sản cố định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 32, điểm b khoản
3 Điều 34 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 24,
khoản 25 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
2. Cấp có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản
công hoặc xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài
sản công là tài sản cố định được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 3
Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
3. Trình tự, thủ tục quyết định tiêu hủy tài sản công
hoặc xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại được thực hiện
theo quy định tại Điều 33, Điều 35 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
4. Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo
Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND, Sở Tài chính là cơ quan có trách nhiệm rà soát
hồ sơ theo quy định tại Điều 33, Điều 35 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP để tham
mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tiêu hủy tài sản công
hoặc xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định.
5. Đối với các trường hợp tiêu hủy tài sản công
hoặc xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
18/2024/NQ-HĐND, cấp có thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài sản công và xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản công là tài
sản cố định giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp có thẩm quyền
quyết định tiêu hủy tài sản công hoặc xử lý tài sản công trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về công tác quản lý tài sản công
hoặc quản lý tài chính - ngân sách rà soát hồ sơ theo quy định tại Điều 33,
Điều 35 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP để tham mưu quyết định tiêu hủy tài sản
công hoặc xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định.
PHẦN III. PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC
VỤ HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN THUỘC ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 10 QUY ĐỊNH
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 18/2024/NQ-HĐND
Trình tự, thủ tục phê duyệt phương án xử lý tài sản
phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định
tại các Điều 93, 94, 94a Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi
các khoản 57, 58, 59 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
PHẦN IV. QUẢN LÝ, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG ĐƯỢC XÁC
LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN VỀ TÀI SẢN THEO QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 11, ĐIỀU 12 QUY ĐỊNH
BAN HÀNH KÈM THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 18/2024/NQ-HĐND
Trình tự, thủ tục quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản và phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân được thực hiện theo các trường hợp cụ thể đã được quy định chi
tiết tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
PHẦN V. QUYẾT ĐỊNH VIỆC KHAI THÁC TÀI SẢN CÔNG
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi
thường xuyên quyết định việc khai thác tài sản công tại đơn vị theo quy định
tại điểm b3 khoản 4 Điều 41c Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
bởi khoản 37 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP).
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND, cấp có thẩm quyền quyết
định việc khai thác tài sản công được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
13 Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND.
3. Trình tự, thủ tục trình cấp có thẩm quyền quyết
định việc khai thác tài sản công được thực hiện theo quy định tại khoản 1,
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 10b; khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 41c
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 7, khoản 37 Điều 1 Nghị
định số 114/2024/NĐ-CP).
4. Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 13 Quy định
ban hành kèm theo Nghị quyết số 18/2024/NQ-HĐND, cấp có thẩm quyền quyết định
việc khai thác tài sản công giao cơ quan, đơn vị, bộ phận chuyên môn thuộc cấp
có thẩm quyền quyết định khai thác tài sản công có chức năng, nhiệm vụ tham mưu
về công tác quản lý tài sản công hoặc quản lý tài chính - ngân sách rà soát hồ
sơ theo quy định tại Điều 10b; Điều 41c Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được bổ
sung bởi khoản 7, khoản 37 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) để tham mưu quyết
định việc khai thác tài sản công theo quy định; việc xem xét, quyết định khai
thác tài sản công phải đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc đã được quy định về
khai thác tài sản công./.