ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3201/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 30 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN THÍ ĐIỂM QUẢN LÝ XE DU LỊCH TỰ LÁI HOẠT ĐỘNG QUA LẠI
GIỮA THÀNH PHỐ MÓNG CÁI (VIỆT NAM) VÀ THÀNH PHỐ ĐÔNG HƯNG (TRUNG QUỐC) QUA CỬA
KHẨU QUỐC TẾ MÓNG CÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 152/2013/NĐ-CP
ngày 04/11/2013 của Chính phủ quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người
nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ tại văn bản số 266/VPCP-HTQT của Văn phòng Chính phủ “V/v thí điểm hoạt động
xe ô tô du lịch tự lái”;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 4507/TTr-SGTVT ngày 30/9/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án thí điểm quản lý xe du lịch tự lái hoạt
động qua lại giữa thành phố Móng Cái (Việt Nam) và thành phố Đông Hưng (Trung
Quốc) qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái (Phương án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Trong thời gian thực hiện thí điểm, Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan
tổ chức triển khai quản lý xe du lịch tự lái hoạt động qua lại giữa thành phố
Móng Cái (Việt Nam) và thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) qua cửa khẩu quốc tế
Móng Cái.
Sau thời gian thực hiện thí điểm, Sở
Giao thông vận tải thực hiện tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai chính thức.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký đến hết ngày 11/01/2017.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở ngành: Giao thông vận tải, Du lịch, Công an tỉnh,
Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Móng Cái, Giám đốc Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hồng Gai và các
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ (báo cáo);
- Các bộ: CA, QP, TC, NG, GTVT, VHTT&DL (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Như Điều 3;
- Sở Ngoại vụ;
-
V0, V1, V2;
-
DL1-2,
GT1;
-
Lưu:
VT, DL1
LN.20-QĐ16.02
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Lê Quang Tùng
|
PHƯƠNG
ÁN
THÍ
ĐIỂM QUẢN LÝ XE DU LỊCH TỰ LÁI HOẠT ĐỘNG QUA LẠI GIỮA THÀNH PHỐ MÓNG CÁI (VIỆT
NAM) VÀ ĐÔNG HƯNG (TRUNG QUỐC) QUA CỬA KHẨU QUỐC TẾ MÓNG CÁI
(Kèm
theo Quyết định số 3201/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh)
1. Phạm vi hoạt động
a) Tại Việt Nam: Trong phạm vi thành
phố Móng Cái nhưng không được vượt quá Trạm Kiểm soát liên hợp Km15, bến tàu
Dân Tiến; xe không được hoạt động trên tuyến đường Quốc lộ 18C (đường vành đai biên
giới) và các khu vực quân sự.
b) Tại Trung Quốc: Do phía bạn quy định.
2. Đơn vị thực hiện thí điểm (Sau đây
gọi là đơn vị lữ hành)
a) Tại Việt Nam: Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh chỉ định Công ty cổ phần du lịch và dịch vụ Hồng Gai thực hiện quản
lý, khai thác thí điểm loại hình xe du lịch tự lái hoạt động qua lại giữa thành
phố Móng Cái (Việt Nam) và thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) qua cửa khẩu quốc tế
Móng Cái.
- Đơn vị được chỉ định ngoài việc khai
thác dịch vụ, làm thủ tục cho các đoàn khách đi xe du lịch tự lái xuất cảnh du lịch
còn phải nhận bàn giao danh sách đoàn khách từ đơn vị đối tác, quản lý du khách
trong thời gian nhập cảnh du lịch.
b) Tại Trung Quốc: Do phía bạn quy định.
3. Trách nhiệm của Đơn vị lữ hành
3.1. Đối với các đoàn khách Việt Nam
xuất cảnh du lịch sang Trung Quốc:
a) Dán lô gô trên các phương tiện thí
điểm. Mẫu lô gô do
đơn vị tự xây dựng, đăng ký với Sở Giao thông vận tải để đảm bảo tính thống nhất
là cơ sở cho các lực lượng chức năng phối hợp kiểm soát.
b) Tổng hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép vận tải phương tiện tự lái qua lại biên giới Việt-Trung (sau đây gọi tắt
là giấy phép vận tải) cho phương tiện.
c) Tổng hợp hồ sơ đề nghị thực hiện thủ
tục hải quan tại cửa khẩu cho phương tiện.
d) Bàn giao cho đơn vị đối tác danh
sách đoàn khách (sau khi đã xuất cảnh) để quản lý, tổ chức hướng dẫn cho du
khách các nội dung cần thiết khi xuất cảnh du lịch bằng xe ô tô tự lái.
3.2. Đối với các đoàn khách Trung Quốc
nhập cảnh vào Việt Nam du lịch:
a) Tiếp nhận bàn giao từ đơn vị đối
tác danh sách các đoàn khách (sau khi đã xuất cảnh);
b) Cung cấp cho các cơ quan chức năng
tại cửa khẩu các thông tin về phương tiện, đoàn khách nhập cảnh;
c) Tổ chức hướng dẫn, quản lý du khách
trong thời gian nhập cảnh du lịch bằng xe ô tô tự lái;
d) Bố trí nhân viên thông thạo tiếng
Trung Quốc ngồi trên xe đầu tiên để dẫn đường cho đoàn xe du lịch của Trung Quốc
trong quá trình tham gia giao thông tại Móng Cái. Phương tiện đi đầu đoàn phải
có lôgô hoặc cờ có biểu tượng của đơn vị lữ hành.
đ) Hỗ trợ phiên dịch cho các cơ quan hữu
quan trong các trường hợp cần thiết.
3.3. Đơn vị lữ hành phải ký hợp đồng
trọn gói theo chương trình du lịch với đối tác trong việc tổ chức cho đoàn
khách du lịch sử dụng ô tô du lịch tự lái xuất cảnh và nhập cảnh Việt Nam. Chịu
trách nhiệm quản lý khách từ khi đoàn nhập cảnh cho tới khi đoàn xuất cảnh và
ngược lại.
4. Loại phương tiện, thời gian, hồ sơ
và tổ chức quản lý đoàn xe ô tô tự lái nhập cảnh du lịch
a) Loại phương tiện: Ô tô con trọng
tải từ 09 chỗ ngồi trở xuống thuộc sở hữu của cá nhân, doanh nghiệp đi tham
quan du lịch;
b) Thời gian xe nhập cảnh, lưu hành:
Không quá 3 ngày/1 lần cấp phép. Trường hợp bất khả kháng do phương tiện hỏng, tai
nạn giao thông thì cấp gia hạn thêm tối đa 01 ngày;
c) Quy mô, nguyên tắc cấp phép xe tự
lái xuất (nhập) cảnh du lịch:
- Quy mô: Số lượng tối thiểu
5 xe và không quá 20 xe cho mỗi đoàn.
- Tổng số xe nhập cảnh lưu hành ở mỗi
bên không quá 100 xe/ngày; khi các xe ở các đoàn nhập cảnh du lịch lần trước đã
xuất cảnh thì được cấp phép bổ sung cho đoàn khác nhập cảnh nhưng phải đảm bảo
đảm bảo tổng số không quá 100 xe lưu hành/ngày ở mỗi bên.
5. Quy trình thực hiện đối với phương
tiện
5.1. Phương tiện phải được cấp Giấy
phép vận tải khi nhập cảnh, xuất cảnh du lịch, thực hiện theo quy trình:
a) Đơn vị lữ hành lập danh sách phương
tiện, tổng hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận tải cho phương tiện. Thành phần hồ
sơ theo quy định tại Khoản 3, 4 Điều 3; Điểm b, c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số
152/2013/NĐ-CP ngày 04/11/2013 của Chính phủ, bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép vận tải.
- Danh sách xe kèm theo giấy đăng ký
xe (bản sao chụp).
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường (bản sao chụp).
- Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba còn giá trị trên lãnh thổ Việt Nam và
Trung Quốc (bản sao chụp).
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe
mình điều khiển do nước mình cấp.
b) Gửi hồ sơ về Trạm quản lý vận tải
quá cảnh đường bộ Việt Trung (cơ quan thuộc Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh quản
lý vận tải tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái, sau đây gọi tắt là “Trạm quản lý vận
tải cửa khẩu”), đề nghị cấp Giấy phép vận tải cho các xe tự lái xuất cảnh du lịch.
c) Giấy phép vận tải thực
hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo.
d) Trạm quản lý vận tải cửa khẩu thực
hiện:
- Trao đổi số lượng giấy phép vận tải
với Trạm quản lý vận tải cửa khẩu đối lưu của Ty giao thông vận tải Quảng Tây -
Trung Quốc để phục vụ công tác cấp giấy phép, quản lý song phương và phối hợp
quản lý hoạt động xe tự lái sau khi xuất cảnh du lịch;
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ (do đơn vị
lữ hành nộp), thực hiện cấp Giấy phép vận tải cho xe tự lái xuất cảnh du lịch;
- Phối hợp đơn vị lữ hành và các lực
lượng chức năng quản lý các xe du lịch tự lái nhập cảnh du lịch.
đ) Thời gian giải quyết thủ tục: Trong
ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5.2. Xe ô tô du lịch tự lái khi xuất cảnh,
nhập cảnh qua cửa khẩu phải thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu theo quy định
của Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ và
Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày 27/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Quy trình thực hiện gồm:
a) Đơn vị lữ hành thực hiện khai báo tờ
khai trên tờ khai hải quan để đề nghị cấp thủ tục hải quan cho xe ô tô du lịch
tự lái nhập, xuất cảnh du lịch;
b) Thủ tục hải quan bao gồm các thủ tục
đối với ô tô không nhằm mục đích
thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh theo Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
22/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
c) Hồ sơ thủ tục hải quan thực hiện
trên cơ sở vận dụng theo Điều 78 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 22/01/2015 của
Chính phủ. Chi tiết theo Phụ lục 2 kèm theo.
d) Hải quan tại cửa khẩu quốc tế Móng
Cái thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với ô tô xuất cảnh, nhập cảnh
theo trình tự quy định tại Điều 77 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của
Chính phủ.
đ) Mẫu tờ khai, hướng dẫn thủ tục
hải quan đối với phương tiện vận tải đường bộ xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định
tại Chương III và mẫu số 1, 2 phụ lục 5 Thông tư số 42/2015/TT-BTC ngày
27/3/2015 của Bộ Tài chính “quy định về thủ tục hải quan đối với phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh”.
5.3. Xe ô tô du lịch tự lái khi xuất cảnh,
nhập cảnh qua cửa khẩu phải thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 9 Nghị định
số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất
liền.
6. Quy trình thực hiện đối với du
khách
Thực hiện theo các quy định hiện hành
về xuất nhập cảnh đối với khách du lịch.
7. Trách nhiệm của người điều khiển
phương tiện
a) Có giấy phép lái xe phù hợp với loại
xe điều khiển, hộ chiếu, thị thực (trừ trường hợp được miễn thị thực) hoặc các
giấy tờ tương đương, phù hợp với thời gian nhập cảnh, du lịch;
b) Nắm được các quy tắc, điều kiện
giao thông, phạm vi hoạt động và hệ thống biển báo ở nước sở tại (trong thời
gian nhập cảnh).
c) Chấp hành đúng quy định
của pháp luật về giao thông đường bộ của nước sở tại;
d) Khi xe lưu hành phải mang theo các
giấy tờ sau:
- Hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất
06 tháng kể từ ngày nhập cảnh hoặc các giấy tờ xuất nhập cảnh hợp pháp khác có
giá trị thay thay hộ chiếu, còn hiệu lực;
- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe
điều khiển;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới (đối với xe ô tô);
- Giấy đăng ký xe do cơ
quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;
- Chứng từ tạm nhập phương tiện.
8. Tổ chức thực hiện
a) Sở Giao thông vận tải:
Thường trực triển khai thí điểm quản
lý xe du lịch tự lái hoạt động qua lại song phương giữa Móng Cái (Việt Nam) và Đông
Hưng (Trung Quốc) tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái;
Chỉ đạo Trạm quản lý vận tải quá cảnh
đường bộ Việt Trung (cơ quan quản lý vận tải tại cửa khẩu):
- Trao đổi với Trạm quản lý vận
tải quá cảnh đường bộ Việt Trung thuộc Ty Giao thông vận tải Quảng Tây (Trung
Quốc) về số lượng Giấy phép vận tải phương tiện tự lái qua lại biên giới Việt-Trung
(Phụ lục 1 kèm theo) để phục vụ công tác cấp phép;
- Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết cấp giấy
phép, thực hiện quản lý các phương tiện xuất, nhập cảnh du lịch theo quy định tại
Mục 5.1.
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan trong xử lý các tình huống phát sinh khi tổ chức thí điểm xe
du lịch tự lái; phối hợp với các cơ quan chức năng Trung Quốc giải quyết các tình
huống phát sinh
đối với hoạt động xe ô tô tự lái Việt Nam sang Đông Hưng (Trung Quốc).
b) Công an Tỉnh: Chỉ đạo lực lượng
Công an xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông cũng
như các quy định khác về an ninh, trật tự có liên quan đến việc tổ chức triển
khai thực hiện Phương án thí điểm.
c) Cục Hải quan tỉnh: Chỉ đạo lực lượng
Hải quan tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái thực hiện thủ tục hải quan tại cửa khẩu
đối với các xe du lịch tự lái xuất, nhập cảnh theo quy định tại Mục 5.2.
d) Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh:
- Chỉ đạo Đồn Biên phòng cửa khẩu quốc
tế Móng Cái chủ trì thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm
soát, giám sát đối với người, xe ô tô du lịch tự lái xuất nhập cảnh qua cửa khẩu;
- Chỉ đạo các Đồn Biên phòng chủ trì
phối hợp với các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh trật tự trong hoạt động của
xe ô tô du lịch tự lái tại khu vực biên giới; phối hợp xử lý tình hình, vụ việc
phát sinh liên quan đến hoạt động xe ô tô du lịch tự lái theo chức năng, nhiệm
vụ quy định.
đ) Sở Du lịch:
- Thực hiện công tác quản lý Nhà nước
về
du
lịch đối với việc thí điểm xe du lịch tự lái;
- Hướng dẫn đơn vị lữ hành trong việc
thực hiện các nội dung có liên quan; trao đổi với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
phía Trung Quốc tạo thuận lợi cho việc triển khai thí điểm xe du lịch tự lái.
e) Sở Y tế: Chỉ đạo lực lượng kiểm dịch
làm việc tại cửa khẩu thực hiện kiểm tra, giám sát công tác kiểm dịch khi xuất,
nhập cảnh du lịch.
f) Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái:
Bố trí mặt bằng, khu vực để tập kết,
làm thủ tục cho xe du lịch tự lái; địa điểm cụ thể do đơn vị lữ hành đề xuất.
Trao đổi, phối hợp với chính quyền
thành phố Đông Hưng (tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc) tạo thuận lợi cho việc triển
khai thí điểm xe du lịch tự lái.
Chỉ đạo các lực lượng chức năng trực
thuộc thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác quản lý du khách trong thời
gian nhập cảnh, tham quan du lịch theo quy định.
9. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát sinh những vấn đề mới, chưa phù hợp với thực tiễn và yêu cầu quản lý,
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh
xem xét, điều chỉnh, bổ sung.
PHỤ
LỤC 1
MẪU
GIẤY PHÉP VẬN TẢI
GHI CHÚ
- Phương tiện du lịch tự lái giữa
thành phố Móng Cái (Việt Nam) và thành phố Đông Hưng (Trung Quốc) phải có giấy
phép vận tải phương tiện tự lái qua lại biên giới Việt - Trung, xe được phép đi
ở khu vực hai bên đã nhất trí.
- Giấy phép này viết bằng tiếng Việt
và tiếng Trung. Xe ô tô phải mang theo giấy phép này và phải chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.
- Giấy phép này chỉ dành riêng cho
phương tiện du lịch tự lái, không thay cho giấy phép vận tải đường bộ trong nước
của mỗi nước và không được chuyển nhượng cho người thứ ba sử dụng.
- Phương tiện du lịch tự lái hoạt động
trên lãnh thổ hai nước Việt - Trung phải tuân theo pháp quy, luật pháp quốc gia
và quy tắc giao thông của nước bên kia.
PHỤ
LỤC 2
THỦ
TỤC HẢI QUAN CỦA XE Ô TÔ DU LỊCH TỰ LÁI
(Vận
dụng quy định theo Điều 78 Nghị định 08/2015/NĐ-CP):
1. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nhập cảnh
(ô tô nước ngoài tạm nhập, ô tô Việt Nam tái nhập) theo hiệp định song phương
giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới, người khai hải quan nộp và xuất
trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải: Xuất trình bản
chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô
tô nước ngoài tạm nhập: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ
tạm nhập - tái xuất: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm xuất - tái nhập có xác nhận tạm xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm xuất: Nộp 01 bản chính.
2. Hồ sơ hải quan đối với ô tô nước
ngoài có tay lái ở bên phải quy định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa
vào Việt Nam du lịch quy định tại Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 11
năm 2013 của Chính phủ:
a) Giấy phép vận tải: Xuất trình bản
chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện: Xuất
trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ
tạm nhập - tái xuất: Xuất trình bản chính.
3. Hồ sơ hải quan đối với ô tô xuất cảnh
(ô tô Việt Nam tạm xuất, ô tô nước ngoài tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc
xuất trình các giấy tờ sau:
a) Giấy phép vận tải: Xuất trình bản
chính;
b) Giấy đăng ký phương tiện đối với ô
tô Việt Nam tạm xuất: Xuất trình bản chính;
c) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ
tạm xuất - tái nhập: Xuất trình 01 bản chính; hoặc Tờ khai phương tiện vận tải
đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục Hải quan cửa khẩu
làm thủ tục tạm nhập: Nộp 01 bản chính.
4. Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục
kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 77 Nghị định
08/2015/NĐ-CP.
PHỤ
LỤC 3
THỦ
TỤC KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI Ô TÔ XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH
(Theo
Điều 77 Nghị định 08/2015/NĐ-CP)
1. Thủ tục hải quan đối với ô tô xuất
cảnh, nhập cảnh
a) Cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ hải
quan.
b) Cơ quan hải quan thực hiện quản lý
rủi ro để kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế, xác nhận tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập đối với ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
2. Giám sát hải quan đối với ô tô xuất
cảnh, nhập cảnh
a) Trong địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan hải quan chủ trì và sử dụng phương tiện kỹ thuật để giám sát ô tô nhập
cảnh, xuất cảnh.
b) Ngoài địa bàn hoạt động hải quan,
cơ quan công an chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra,
giám sát ô tô nhập cảnh, xuất cảnh.
3. Trường hợp thực hiện kiểm tra một cửa,
một lần dùng thực hiện theo quy định thủ tục hải quan một cửa, một điểm dừng;
hoặc chế độ một cửa quốc gia.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu
tờ khai hải quan, hướng dẫn thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải đường
bộ xuất cảnh, nhập cảnh.