ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 320/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 25 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2010 - 2020, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số:
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp và Thông tư số: 39/2009/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm
2009 của Bộ Công Thương quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý
cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số: 105/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm
2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số: 1890/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số: 21/NQ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh
Bắc Kạn;
Căn cứ
Quyết định số: 2286/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ nay đến
2020, có xét đến năm 2025.
Căn cứ Công văn số: 11857/BCT-CNĐP ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Công Thương về việc
thỏa thuận quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 08/TTr-SCT ngày 14/02/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
các Cụm công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển các Cụm công nghiệp
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến năm 2025 với các nội dung chủ yếu
sau:
1. Tên Quy hoạch: Quy hoạch phát triển
các cụm công nghiệp tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến năm 2025.
2. Chủ đầu tư: Sở Công Thương tỉnh Bắc
Kạn.
3. Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần Tư
vấn đầu tư phát triển và Xây dựng THIKECO.
4. Quan điểm phát triển:
Việc lựa chọn và phát triển các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn dựa trên các nguyên tắc, quan điểm sau
đây:
4.1. Phát triển công nghiệp theo hướng
công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn, gắn liền với sự hình thành và phát
triển của các cụm công nghiệp tập trung. Việc phát triển các cụm công nghiệp tập
trung có mục tiêu là tạo ra kết cấu hạ tầng và cơ chế thuận lợi nhất cho mọi
thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh cùng tham gia vào tiến trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa của tỉnh.
4.2. Tập trung đầu tư có trọng điểm công nghiệp chế biến, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông
nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản; các ngành nghề công nghiệp phục vụ nông nghiệp,
lâm nghiệp. Những ngành nghề có thể thúc đẩy khu vực kinh tế nông thôn phát triển
mạnh mẽ.
4.3. Tăng cường đổi mới công tác quản
lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thông qua việc định hướng đầu
tư, phát triển thị trường và xây dựng các chính sách, chế độ, môi trường ưu đãi
đầu tư thông thoáng, bình đẳng, thực sự hấp dẫn và khơi dậy tính năng động
trong các hoạt động đầu tư và sản xuất công nghiệp của các thành phần kinh tế
trong và ngoài nước.
4.4. Phát triển các cụm công nghiệp về
bản chất là việc tổ chức phân bố lại các cơ sở sản xuất công nghiệp một cách
hài hòa giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng lãnh thổ, là tiền đề thực hiện
sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn, là biện pháp tích cực giải
quyết đầu ra, nâng cao giá trị cho sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và khoáng sản,
giải quyết lao động dôi dư của nông thôn, góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch
về kinh tế giữa các vùng lãnh thổ và chênh lệch về thu nhập
giữa các tầng lớp cư dân trên địa bàn.
4.5. Các cụm công nghiệp cần được quy
hoạch riêng biệt với các khu dân cư và bố trí tại các địa điểm có kết cấu hạ tầng
thuận lợi, gắn với vùng nguyên liệu và nguồn lao động, có điều kiện xử lý và bảo
vệ môi trường, đảm bảo cho công nghiệp phát triển có hiệu quả và bền vững.
4.6. Việc phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, có xét đến năm 2025 cần được tiến hành
theo một quy hoạch tổng thể, thống nhất trong toàn tỉnh với mục tiêu đến năm
2020 các huyện, thị trong tỉnh đều có ít nhất một cụm công nghiệp. Tuy nhiên,
việc tổ chức xây dựng từng cụm cụ thể, cần phân theo giai đoạn, theo thứ tự trước
sau, tùy theo tính bức thiết và khả năng huy động vốn đầu tư của từng vùng, từng
địa phương trong toàn tỉnh.
5. Mục tiêu phát triển
5.1. Mục tiêu chung:
a. Mục tiêu phát triển các cụm công
nghiệp được xác định là tăng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, là một bộ phận của định hướng quy hoạch
phát triển tổng thể kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch ngành theo từng thời kỳ, giai đoạn của tỉnh.
b. Xây dựng hệ thống cụm công nghiệp
đồng bộ về hệ thống hạ tầng, có quy chế quản lý phù hợp, phát huy được lợi thế
và nguồn lực của địa phương, nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả, giảm ô nhiễm
môi trường, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
c. Việc xây dựng mới các cụm công
nghiệp hay mở rộng quy mô cụm công nghiệp từ hạt nhân là các cơ sở sản xuất hiện có cũng cần chú trọng các hoạt động bảo vệ môi trường.
Theo đó, các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường hoặc có cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
từng bước đầu tư hệ thống xử lý chất thải đảm bảo theo tiêu chuẩn môi trường hiện
hành.
5.2. Mục tiêu cụ thể:
a. Giai đoạn 2011 -2015:
Thành lập mới 07 cụm công nghiệp với diện
tích 164,44ha. Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp đến năm 2015 là 1.194 tỷ đồng và tạo thêm việc làm cho khoảng
13.200 lao động.
b. Giai đoạn 2016 - 2020:
Phát triển mạnh khoảng 11 cụm công
nghiệp (trong đó 01 cụm công nghiệp mở rộng của giai đoạn trước) với tổng diện
tích tăng thêm 195,46ha, nâng tổng diện tích các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
đến năm 2020 là 359,9ha. Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong
giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 1.420 tỷ đồng và tạo thêm việc làm cho hơn 15.600
lao động; Phấn đấu tỷ lệ lấp đầy bình quân trên địa bàn tỉnh của các cụm công
nghiệp đã thành lập là 50 - 55%.
c. Xét đến năm 2025:
Tiếp tục phát triển khoảng 09 cụm
công nghiệp (trong đó 05 cụm công nghiệp mở rộng của giai
đoạn trước) với tổng diện tích tăng thêm khoảng 129ha, nâng tổng diện tích các
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 là gần 490ha. Tổng nhu cầu vốn đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong giai đoạn 2021 - 2025
khoảng 936 tỷ đồng và tạo thêm việc làm cho hơn 10.300 lao động; Phấn đấu tỷ lệ
lấp đầy bình quân trên địa bàn tỉnh của các cụm công nghiệp đã thành lập là 55
-65%.
6. Định hướng phát triển:
Định hướng phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025
theo 4 tiểu vùng sinh thái sản xuất nông sản, lâm sản và tiềm năng khoáng sản với các mô hình phù hợp, khai thác thế mạnh tổng hợp của từng vùng, kết hợp với đầu tư và
đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cụ thể như sau:
6.1. Tiểu vùng trung tâm: Khu vực
theo hành lang kinh tế Quốc lộ 3 gồm các huyện Chợ Mới, Bạch Thông và thị xã Bắc
Kạn với phương hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp sản xuất
kim loại, chế biến nông lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp phụ trợ...
Nhu cầu sử dụng đất các cụm công nghiệp như sau:
a. Giai đoạn đến năm 2015: Phát triển
03 cụm công nghiệp (Huyền Tụng, Cẩm Giàng, Khe Lắc) với diện tích là 77,7ha; phấn
đấu tỷ lệ đất công nghiệp cho thuê từ 35 - 40% và vốn đầu tư cho phát triển các
cụm công nghiệp khoảng 564,1 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020: Phát triển 02
cụm công nghiệp (Xuất hóa, Yên Hân) với diện tích là 35ha; phấn đấu tỷ lệ đất
công nghiệp cho thuê trên 55% và vốn đầu tư cho phát triển các cụm công nghiệp
khoảng 254,1 tỷ đồng.
c. Xét đến năm 2025: Phát triển mờ rộng
03 cụm công nghiệp từ giai đoạn trước (Huyền Tụng, Cẩm Giàng, Khe Lắc) và hình
thành mới 01 cụm công nghiệp (Lũng Hoàn) với diện tích là 44ha; phấn đấu tỷ lệ
đất công nghiệp cho thuê lên 65% và vốn đầu tư cho phát triển các cụm công nghiệp
khoảng 319,44 tỷ đồng.
6.2. Tiểu vùng phía Đông: Toàn bộ huyện
Na Rì với trung tâm kinh tế khu vực thị trấn Yến Lạc và dọc theo trục Quốc lộ 3B... Nhu cầu sử dụng đất các cụm công
nghiệp như sau:
a. Giai đoạn đến năm 2015: Phát triển
01 cụm công nghiệp (Côn Minh) với diện tích là 15ha; phấn đấu tỷ lệ đất công
nghiệp cho thuê từ 35 - 40% và vốn đầu tư cho phát triển các cụm công nghiệp
khoảng 108,9 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020: Phát triển 01 cụm công nghiệp (Vằng Mười) với diện tích là 15ha; phấn đấu
tỷ lệ đất công nghiệp cho thuê từ 55% và vốn đầu tư cho phát triển các cụm công
nghiệp khoảng 108,9 tỷ đồng.
c. Xét đến năm 2025: Thu hút các dự
án sản xuất công nghiệp đầu tư vào trong cụm công nghiệp và phấn đấu tỷ lệ đất
công nghiệp cho thuê lên 65%.
6.3. Tiểu vùng phía Tây: toàn bộ huyện
Chợ Đồn với trung tâm kinh tế khu vực đô thị Bằng Lũng, Bản Thi và dọc theo các
đường tỉnh lộ... Nhu cầu sử dụng đất các cụm công nghiệp như sau:
a. Giai đoạn đến năm 2015: Phát triển
02 cụm công nghiệp (Ngọc Phái, Bằng Lũng) với diện tích là 55ha; phấn đấu tỷ lệ
đất công nghiệp cho thuê từ 35 - 40% và vốn đầu tư cho phát triển các cụm công
nghiệp khoảng 399,3 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020: Phát triển 03
cụm công nghiệp (Bản Thi, Bình Trung, Bằng Phúc) với diện tích là 50ha; phấn đấu
tỷ lệ đất công nghiệp cho thuê trên 55% và vốn đầu tư cho phát triển các cụm
công nghiệp khoảng 363 tỷ đồng.
c. Xét đến năm 2025: Phát triển mở rộng
02 cụm công nghiệp từ giai đoạn trước (Ngọc Phái, Nam Bằng Lũng) với diện tích
là 30ha; phấn đấu tỷ lệ đất công nghiệp cho thuê lên 65% và vốn đầu tư cho phát
triển các cụm công nghiệp khoảng 217,8 tỷ đồng.
6.4. Tiểu vùng phía Bắc và Tây Bắc: Gồm
các huyện Ba Bể, Pác Nặm và Ngân Sơn với trung tâm kinh tế khu vực Chợ Rã, Pù Mắt,
Bộc Bố, Vân Tùng và Nà Phặc và dọc theo các đường Quốc lộ, tỉnh lộ... Nhu cầu sử
dụng đất các cụm công nghiệp như sau:
a. Giai đoạn đến năm 2015: Phát triển
01 cụm công nghiệp (Pù Pết) với diện tích là 16,74ha; phấn
đấu tỷ lệ đất công nghiệp cho thuê từ 35 - 40% và vốn đầu tư cho phát triển các
cụm công nghiệp khoảng 121,5 tỷ đồng.
b. Giai đoạn 2016-2020: Phát triển 04
cụm công nghiệp (Phúc Lộc, Chu Hương, Nghiên Loan, Xuân La), mở rộng 01 cụm
công nghiệp từ giai đoạn trước (Pù Pết). Tổng diện tích là
95,46ha; phấn đấu tỷ lệ đất công nghiệp cho thuê từ 55% và vốn đầu tư cho phát
triển các cụm công nghiệp khoảng 693 tỷ đồng.
c. Xét đến năm 2025: Phát triển 03 cụm
công nghiệp (Lủng Điếc, Nà Phặc, Cổ Linh) với diện tích là 55ha; phấn đấu tỷ lệ
đất công nghiệp cho thuê lên 65% và vốn đầu tư cho phát triển các cụm công nghiệp
khoảng 339,3 tỷ đồng.
7. Quy hoạch cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2020, có xét đến năm 2025.
Quy hoạch phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, bao gồm 17 cụm công nghiệp với
quy mô diện tích là 359,9ha, xét đến năm 2025 toàn tỉnh sẽ phát triển 21 cụm
công nghiệp, với tổng diện tích là 488,90ha (Có danh mục cụ thể các cụm công
nghiệp kèm theo).
8. Tổng hợp vốn đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp nằm trong các giai đoạn quy hoạch.
8.1. Nhu cầu vốn đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
Tổng vốn đầu tư xây dựng các cụm công
nghiệp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Bắc Kạn đến năm
2020 ước tính khoảng 3.550 tỷ đồng. Trong đó:
* Theo giai đoạn đầu tư:
- Giai đoạn đến năm 2015 là 1.194 tỷ
đồng;
- Giai đoạn 2016 - 2020 là 1.420 tỷ đồng;
- Giai đoạn đến 2021 - 2025 là 936 tỷ
đồng.
* Theo cơ cấu đầu tư ước tính bình
quân như sau:
- Chi phí đền bù, san lắp mặt bằng khoảng
1.183 tỷ đồng, chiếm 33,33%;
- Chi phí xây dựng đường giao thông
và cung cấp điện khoảng 1.183 tỷ đồng, chiếm 33,33%;
- Chi phí cấp thoát nước khoảng 560 tỷ
đồng, chiếm khoảng 15,75%;
- Chi phí xử lý chất thải và chi phí
khác khoảng 624 tỷ đồng, chiếm khoảng 17,59%;
8.2. Dự kiến cơ cấu huy động vốn
- Vốn ngân sách nhà nước sẽ được cấp
cho công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng các công trình điện nước ngoài hàng
rào và công trình xử lý nước thải.
- Vốn vay ưu đãi
dự kiến sử dụng cho việc đền bù, giải phóng mặt bằng, san lắp, xây dựng từng phần
các công trình cung cấp điện nước và giao thông.
- Vốn huy động từ các chương trình
phát triển giao thông vận tải, cung cấp điện, cung cấp nước sạch bên ngoài hàng
rào.
- Vốn huy động từ các doanh nghiệp có
nhu cầu phát triển sản xuất.
9. Các giải pháp, cơ chế thực hiện
quy hoạch
9.1 Giải pháp thực hiện:
9.1.1. Giải pháp về quy hoạch: Đảm bảo
sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quy hoạch phát
triển công nghiệp và các quy hoạch chuyên ngành khác; Có quy chế quản lý công
nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp; thực hiện chặt chẽ công tác quy hoạch tổng thể
phát triển các cụm công nghiệp và quy hoạch chi tiết xây dựng từng cụm công
nghiệp kịp thời để thu hút các dự án đầu tư.
9.1.2. Giải pháp về môi trường đầu
tư: Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện để nhà đầu
tư phát triển bền vững; Có cơ chế hỗ trợ nhà đầu tư về thủ tục đầu tư, thu hồi,
đền bù giải phóng mặt bằng, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ tiếp cận các tổ chức
tín dụng, quy hoạch vùng nguyên liệu...khi đầu tư dự án tại các cụm công nghiệp.
9.1.3. Giải pháp về vốn đầu tư phát
triển hạ tầng cụm công nghiệp: Tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế ưu đãi, hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước hỗ trợ giải phóng mặt bằng, xử lý nước thải...; khuyến
khích để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, huy
động vốn trong dân trên cơ sở xây dựng các chính sách khuyến khích hợp lý, lâu
dài và các bên tham gia cùng có lợi khi đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp; tạo điều kiện về tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp; các chính sách ưu đãi về thuế, phí và thời gian thuê đất;
Tăng cường công tác kêu gọi đầu tư từ các nguồn vốn trong nước và quốc tế. Đồng
thời gia tăng các nguồn thu của Nhà nước từ thuế và lệ phí, đảm bảo cơ cấu chi
tiêu và tích lũy hợp lý tái đầu tư cho phát triển cụm công nghiệp.
Trước mắt, lựa chọn tập trung đầu tư
phát triển, hình thành một số cụm công nghiệp để đáp ứng về mặt bằng thu hút
các dự án đầu tư và xây dựng mô hình quản lý hiệu quả để làm cơ sở nhân rộng
trên địa bàn toàn tỉnh.
9.1.4. Giải pháp về đào tạo và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực
Việc đào tạo và cung cấp lao động,
trước hết phải căn cứ vào định hướng phát triển các ngành trong các cụm công
nghiệp để có phương án bố trí hợp lý và đáp ứng được yêu cầu:
Rà soát, dự báo nhu cầu ngành nghề trong cụm công nghiệp và hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước cho cơ sở dạy nghề, người học nghề; doanh nghiệp liên kết với
cơ sở dạy nghề đào tạo nghề hoặc tổ chức đào tạo nghề cho công nhân,... theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; khuyến khích
thu hút các tổ chức, hiệp hội, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các nghệ nhân
tham gia quản lý và truyền nghề tại các cụm công nghiệp; tăng cường xã hội hóa
các loại hình kinh tế tham gia đào tạo nghề cho công nhân để đáp ứng cho nhu cầu phát triển công nghiệp và có chính sách chế độ đãi ngộ đặc
biệt với nguồn lao động chất lượng cao làm việc tại tỉnh Bắc Kạn, trong đó chú
trọng đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề; Xây dựng cơ chế và
chính sách về nhà ở, đời sống văn hóa cho người lao động
làm việc trong các cụm công nghiệp.
9.1.5. Xây dựng đồng bộ các biện pháp
kiểm soát và bảo vệ môi trường
Xây dựng các công trình xử lý chất thải
theo đúng quy định và đảm bảo diện tích trồng cây xanh theo quy hoạch, nhằm bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững; xây dựng và ban hành quy chế bảo vệ môi
trường đối với các hoạt động của các cụm công nghiệp; tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường; khuyến khích đầu
tư các dự án sản xuất công nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại giảm thiểu tác động
ô nhiễm môi trường và thực hiện tốt công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức bảo
vệ môi trường đến cả chủ đầu tư và người lao động.
9.1.6. Giải pháp về đầu tư phát triển
đồng bộ dịch vụ phục vụ cụm công nghiệp
Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng bên
ngoài cũng như bên trong cụm công nghiệp; nối kết chặt chẽ với hạ tầng cung ứng
nguyên liệu, hạ tầng xuất nhập khẩu và các trung tâm tiêu thụ; ưu tiên sử dụng
lao động của các hộ bị ảnh hưởng do xây dựng cụm công nghiệp; tăng cường và
phát huy khả năng liên kết giữa các cụm công nghiệp trên địa
bàn theo hướng liên kết vùng; khuyến khích thành lập Hiệp hội ngành nghề nhằm
cung cấp và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa các doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp và giữa các cụm công nghiệp với nhau; đẩy mạnh liên kết với
các viện nghiên cứu, các trường đại học... để hợp tác và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, đào tạo những
ngành nghề đáp ứng nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
9.1.7. Giải pháp về nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp
Tích cực hỗ trợ doanh nghiệp về xúc
tiến thương mại, xây dựng và quảng bá thương hiệu, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
đối với các tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, tạo điều kiện bình đẳng cho các
doanh nghiệp tiếp cận các nguồn vốn, đất đai, kỹ thuật và vấn đề thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước; thông qua các Hiệp hội ngành nghề để thực
hiện tốt các mục tiêu, chức năng đại diện để bảo vệ quyền lợi chính đáng của
doanh nghiệp, bảo vệ thương hiệu hàng hóa, chống cạnh tranh không lành mạnh, tổ
chức dịch vụ tư vấn pháp luật có chất lượng cao; hỗ trợ công tác chuyển giao
công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, quản
lý; tạo vùng nguyên liệu ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
9.1.8. Các giải pháp về điều hành quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
Xây dựng các mô hình quản lý cụm công
nghiệp phù hợp đảm bảo tinh gọn, hiệu quả và bền vững. Có cơ chế khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp hoặc
thành lập các trung tâm quản lý, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trực thuộc UBND
cấp huyện, thị xã theo quy định; thực hiện công bố rộng rãi quy hoạch phát triển
các cụm công nghiệp chung của tỉnh, quy hoạch chi tiết từng cụm công nghiệp,
cũng như các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích để kêu gọi xúc tiến đầu tư
xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; đồng thời xây dựng lộ trình di dời
các nhà máy sản xuất nằm xen kẽ trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp.
9.1.9. Nâng cao chất lượng triển khai
thực hiện quy hoạch các cụm công nghiệp
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch
công nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở gắn kết, đồng nhất giữa quy hoạch các
cụm công nghiệp với quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch khu
đô thị - dân cư, quy hoạch sử dụng đất; xây dựng các tiêu chí thành lập cụm
công nghiệp, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
Khuyến khích hình thành và phát triển
một số cụm công nghiệp có tiềm năng phát triển, đồng thời kiên quyết xử lý, rút
giấy phép đầu tư thực hiện không đúng tiến độ, không đúng mục đích sử dụng hoặc
thực hiện không đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
9.1.10. Thành lập mới có chọn lọc các
cụm công nghiệp gắn với mục tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh
Thực hiện xây dựng, phát triển cụm
công nghiệp phải xác định chi tiết cơ cấu công nghiệp, khai thác thế mạnh về
nguồn lực tại chỗ của từng địa phương, phát huy lợi thế của từng địa phương; ưu
tiên phát triển cụm công nghiệp ở những địa phương có thế
mạnh ở một số ngành công nghiệp và phân chia một cách hợp lý mục
tiêu thu hút đầu tư giữa các địa phương để hạn chế tình trạng cạnh tranh thiếu
lành mạnh.
9.1.11. Đẩy mạnh vận động và xúc tiến
đầu tư vào các cụm công nghiệp
Đẩy mạnh công tác xúc tiến, thu hút đầu
tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng khu vực, địa phương; chuẩn bị tốt về
quỹ đất sạch tại các cụm công nghiệp và tiến tới chỉ chấp thuận các dự án đầu
tư vào trong cụm công nghiệp trong quy hoạch.
9.1.12. Phát triển cơ sở hạ tầng
ngoài hàng rào các cụm công nghiệp một cách đồng bộ
Đẩy mạnh đầu tư và nâng cấp cơ sở hạ
tầng (đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc...) tạo điều kiện
thuận lợi thu hút đầu tư và giao thương hàng hóa với các vùng kinh tế lớn của cả
nước và thị trường thế giới; đầu tư phát triển các cụm công nghiệp phù hợp với
việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội bên ngoài hàng rào cụm công nghiệp một
cách đồng bộ so với bên trong cụm công nghiệp và là tiêu chí bắt buộc khi phê duyệt các dự án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
9.1.13. Các giải pháp đảm bảo an ninh,
quốc phòng
Quy hoạch phát triển hệ thống các cụm
công nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp trên cơ sở gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh quốc
gia cũng như của địa phương; cơ quan công an, quốc phòng có kế hoạch, định hướng
biện pháp bảo vệ đảm bảo về an ninh trật tự, an toàn xã hội.
9.1.14. Hoàn thiện mô hình tổ chức,
quản lý cụm công nghiệp
Mục tiêu quản lý nhà nước về phát triển
các các cụm công nghiệp nhằm phát triển một cách hài hòa, có hiệu quả và đảm bảo:
Hạn chế sử dụng vốn ngân sách hỗ trợ cho phát triển hạ tầng
các cụm công nghiệp; vốn ngân sách hỗ trợ chỉ được sử dụng cho phát triển hạ tầng
các cụm công nghiệp đối với những cụm có ý nghĩa quyết định đến phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn để tạo đà phát triển; xây dựng các văn bản quản
lý cụm công nghiệp theo hướng cụ thể, minh bạch và phù hợp với thực tiễn, khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho các doanh nghiệp đầu tư phát
triển hạ tầng, cũng như đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp trong cụm công
nghiệp có hiệu quả.
9.2. Cơ chế, chính sách kinh tế
Để phát triển các cụm công nghiệp có
hiệu quả và thu hút các dự án đầu tư và các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong cụm công nghiệp, cần phải
xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện một cách đồng bộ các cơ chế, chính
sách kinh tế chủ yếu sau:
9.2.1. Chính sách về vốn đầu tư
Giành một phần vốn ngân sách nhà nước
để hỗ trợ phát triển các cụm công nghiệp, hỗ trợ việc di dời các dự án đã đầu
tư xây dựng xen lẫn với khu dân cư vào cụm công nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp
tiếp cận với các nguồn vốn vay ưu đãi đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp,
đầu tư dự án trong cụm công nghiệp và được thuế chấp bằng giá trị quyền sử dụng
đất.
9.2.2 Chính sách ưu đãi, hỗ trợ các dự
án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào cụm công nghiệp
Áp dụng mức tối đa theo quy định về
chính sách ưu đãi đầu tư về các loại thuế, phí, tiền thuê đất và thuê mặt nước
đối với các dự án đầu tư vào trong cụm công nghiệp. Đồng thời xây dựng cơ chế hỗ
trợ và giành một phần kinh phí từ nguồn ngân sách hỗ trợ việc giải phóng mặt bằng,
đào tạo lao động, xử lý chất thải... trong cụm công nghiệp.
9.2.3. Chính sách hỗ trợ kinh phí lập
quy hoạch tổng thể, lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp và hình
thành cụm công nghiệp liên kết
Hỗ trợ 100% kinh phí từ nguồn ngân
sách cho việc lập quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn. Áp dụng mức hỗ trợ tối đa theo quy định hiện hành cho công tác thành lập cụm
công nghiệp, hình thành cụm công nghiệp liên kết. Trong đó, sử dụng tối đa nguồn
hỗ trợ từ kinh phí khuyến công.
9.2.4. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng cụm công nghiệp:
Áp dụng mức tối đa theo quy định về
chính sách hỗ trợ, khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, như: Đền bù giải phóng mặt bằng, đào tạo lao
động, công trình xử lý chất thải, tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế, phí... Trong
đó, sử dụng tối đa nguồn hỗ trợ từ kinh phí khuyến công.
9.2.5. Chính sách khuyến khích đầu tư
đổi mới khoa học công nghệ
Khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, tổ chức hoạt động trong cụm công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ ứng dụng chuyển giao công nghệ hiện đại, sử dụng
công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường, du nhập các ngành nghề sản xuất mới mà tỉnh có tiềm năng phát triển.
9.2.6. Chính sách về đất đai
Thực hiện tốt công tác quản lý đất
đai ngay từ khi các quy hoạch được phê duyệt; áp dụng tối đa các chính sách ưu
đãi về đất đai cho các doanh nghiệp theo quy định hiện hành, tích cực hỗ trợ
cho công tác lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, giao đất cho các chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp triển khai thực hiện,
tranh thủ được thời cơ thuận lợi trong xây dựng và sớm đưa dự án đi hoạt động
đúng theo tiến độ và thời gian.
9.2.7. Chính sách về đào tạo nguồn
nhân lực
Áp dụng mức hỗ trợ tối đa theo quy định
cho công tác hỗ trợ đào tạo lao động trong cụm công nghiệp.
9.2.8. Chính sách xúc tiến thương mại
Hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất trong cụm
công nghiệp có điều kiện thuận lợi tiếp cận xúc tiến thương mại, tìm kiếm, khai
thác thị trường trong, ngoài nước; được tạo điều kiện thuận lợi tham quan nước
ngoài, tham gia hội thảo nhằm nắm bắt thông tin, được hưởng ưu đãi về tham gia
hội trợ triển lãm, quảng cáo trên các phương tiện thông tin địa phương.
9.2.9. Chính sách quản lý địa phương
Đảm bảo sự thống nhất, phù hợp giữa
các quy hoạch đô thị và khu dân cư với quy hoạch định hướng phát triển cụm công
nghiệp và tổ chức xây dựng lộ trình, triển khai ngay quy
hoạch chi tiết các cụm công nghiệp; thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch,
thực hiện cắm mốc giới ngoài thực địa để quản lý, chống lấn chiếm, xây dựng
trái phép.
Điều 2. Tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch
1. Sở Công
Thương
Là cơ quan đầu mối tham mưu giúp UBND
tỉnh Bắc Kạn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành có liên quan và UBND cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (chính
quyền địa phương) thực hiện quản lý, điều chỉnh bổ sung quy hoạch, kế hoạch phát
triển các cụm công nghiệp trên địa bàn theo từng thời kỳ, bám sát và phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương; tổ chức, triển khai công tác lập quy hoạch
chi tiết các cụm công nghiệp theo kế hoạch hàng năm và 5 năm trình UBND tỉnh
phê duyệt. Thẩm định thiết kế kỹ thuật các công trình xây dựng trong cụm công
nghiệp và các công trình khác có liên quan theo phân cấp và quy định của Nhà nước.
b. Chủ trì, phối hợp với chính quyền
địa phương hướng dẫn việc xác định các danh mục ngành nghề công nghiệp ưu tiên,
công nghiệp mũi nhọn, khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ thu hút các ngành nghề truyền
thống đầu tư vào các cụm công nghiệp.
c. Hỗ trợ chính quyền địa phương
trong việc thành lập và xây dựng quy chế hoạt động của Trung tâm Phát triển cụm
công nghiệp của địa phương; hỗ trợ về chuyên môn đối với chính quyền địa phương
trong việc triển khai thực hiện và quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
d. Tổ chức các chương trình xúc tiến
kêu gọi đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp cũng như
các dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của các thành phần
kinh tế trong và ngoài tỉnh vào các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; xây dựng
một số chương trình, dự án cụm công nghiệp chuyên ngành phù hợp với điều kiện,
đặc thù của từng vùng tại địa phương.
e. Đề xuất, tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương và địa phương quy định
có liên quan đến phát triển cụm công nghiệp; quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm quyền; tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm
công nghiệp, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường chuyên ngành theo quy định hiện hành.
f. Thường xuyên theo dõi nắm bắt, tổng
hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh; thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định hoặc đột xuất cho Bộ Công
Thương (Cục Công nghiệp địa phương) và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công
Thương, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, chính quyền địa phương trong xây dựng
quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các ngành có liên quan trong từng thời
kỳ.
b. Chủ trì xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến cơ chế, chính sách và khuyến khích ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, góp phần đẩy mạnh
việc tổ chức triển khai thực hiện phát triển các cụm công nghiệp đúng theo tiến
độ và thời gian quy định; cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho các cơ sở sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; đồng thời cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sở Tài chính
a. Bảo đảm kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước Trung ương, địa phương cho công tác lập quy hoạch tổng thể, lập
quy hoạch chi tiết, thành lập cũng như đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh đúng theo tiến độ và thời gian quy định.
b. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành có liên quan và chính quyền địa phương trong việc hướng dẫn lập, quản lý,
sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung ương và địa phương
cho công tác đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh có hiệu quả
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
c. Hàng năm, xây dựng kế hoạch cân đối
nguồn kinh phí để bố trí đầu tư trong và ngoài hàng rào cụm công nghiệp từ nguồn
hỗ trợ của Trung ương và địa phương theo đúng tiến độ và thời gian tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển các cụm công nghiệp.
4. Sở Xây dựng
a. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành có liên quan tiến hành xây dựng và hướng dẫn chính
quyền địa phương trong việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng và tổ chức thẩm định
quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
các cụm công nghiệp, quy hoạch xây dựng các khu nhà ở cho công nhân thuê trong
phạm vi toàn tỉnh.
b. Trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết các cụm công nghiệp. Thẩm định thiết kế
kỹ thuật các công trình xây dựng trong cụm công nghiệp và các công trình có
liên quan đến các cụm công nghiệp theo phân cấp và quy hoạch của Nhà nước.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và mục đích sản xuất công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp cho các cụm công nghiệp theo đăng ký sử dụng đất của
chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp. Đồng thời, tiến hành công tác đo đạc, lập bản đồ chi tiết cần
thiết phục vụ cho công tác xây dựng các cụm công nghiệp;
b. Chủ trì, phối hợp với các Sở Công
Thương hướng dẫn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và hoạt
động sử dụng nước ngầm, nước mặt phục vụ cho hoạt động phát triển cụm công nghiệp.
c. Phối hợp với Sở Công Thương và
chính quyền địa phương tiến hành kiểm tra xác định mức độ gây ô nhiễm của các
cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp để phân loại và xác định thứ
tự trước sau phải di dời các cơ sở sản xuất đang hoạt động tại các khu vực dân
cư vào các cụm công nghiệp.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo
công nhân có tay nghề, chuẩn bị tốt nguồn lao động gắn với quy hoạch phát triển
các cụm trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
b. Chỉ đạo các Trường dạy nghề thuộc Sở
và phối hợp với các Sở, ban ngành, doanh nghiệp có liên quan xây dựng kế hoạch,
chương trình đào tạo dài hạn, ngắn hạn cho cán bộ quản lý, công nhân có tay nghề,
đảm bảo nguồn lao động có chất lượng đáp ứng cho nhu cầu phát triển cụm công
nghiệp trong thời gian tới có hiệu quả.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a. Xây dựng các chương trình, hệ thống
hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ về quản lý, đổi mới, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất như: Đào
tạo nâng cao trình độ quản lý công nghệ, chuyển giao công nghệ, tư vấn công nghệ,
công tác sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ...
b. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về khoa học công nghệ, chỉ đạo và hỗ trợ các cấp địa phương quản lý Nhà nước về
khoa học công nghệ đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Phối hợp với Sở Công Thương trong việc
hỗ trợ phát triển làng nghề, hỗ trợ doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất ô nhiễm di
dời ra khỏi khu vực dân cư, làng nghề vào các cụm công
nghiệp.
9. Sở Giao thông - Vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành có liên quan và chính quyền địa phương tổ chức thực hiện các dự án về hạ
tầng giao thông (đường, cầu cống...) hướng dẫn các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp xây dựng các điểm đấu nối giao thông với hệ thống
giao thông đối ngoại theo quy hoạch của ngành, đảm bảo an
toàn giao thông.
10. Công ty Điện lực Bắc Kạn
a. Thực hiện đầu tư các công trình điện
để cung cấp điện kịp thời cho việc phát triển các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b. Xây dựng kế hoạch phát triển lưới
điện phù hợp với quy hoạch phát triển cụm công nghiệp theo từng thời kỳ đảm bảo
kết nối kịp thời với các cụm công nghiệp khi hoàn thành xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị.
a. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn; chịu trách nhiệm quản
lý, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền quản lý đối
với các cụm công nghiệp trên địa bàn; tham gia xây dựng quy hoạch chi tiết xây
dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn.
b. Thực hiện tổ chức quản lý quy hoạch
chi tiết gồm: Mốc giới ngoài thực địa, quy hoạch hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, bố trí ngành nghề, giám sát thực hiện quy trình
quy phạm, xây dựng các quy định về môi trường, môi sinh, lao động trong cụm
công nghiệp.
c. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn,
UBND cấp xã hỗ trợ thực hiện công tác lập phương án bồi thường, đền bù giải
phóng mặt bằng, thu hồi đất, tái định cư... để nhanh chóng triển khai xây dựng
cụm công nghiệp trên địa bàn. Chỉ đạo lập hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy
hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác.
d. Chỉ đạo Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp của địa phương (nếu có) hoặc phối hợp với các Chủ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng các cụm công nghiệp (đối với các cụm công nghiệp có chủ đầu tư) và
đề xuất, xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân, tổ chức lập trình duyệt quy
hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân gắn với các cụm công nghiệp trên địa bàn.
e. Tổ chức quản lý và thực hiện các
hoạt động dịch vụ, các hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở sản xuất
trong cụm công nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện điều lệ quản lý các cụm
công nghiệp; hỗ trợ vận động kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư các dự án
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vào các cụm công nghiệp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Công ty Điện lực Bắc Kạn; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
(t/h);
- Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Công Thương (B/c);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Kạn;
- Công an tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT Công báo;
- LĐVP;
- Lưu VT, CN-XDCB, KTTH-NLN, NV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
DANH MỤC
QUY HOẠCH CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 25/02/2014 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
TT
|
Tên CCN
|
Địa điểm
|
Quy
mô (ha)
|
Tổng cộng (ha)
|
Giai đoạn 2011-2015
|
Giai đoạn 2016-2020
|
Xét đến năm 2025
|
I
|
Thị xã Bắc Kạn
|
|
32,7
|
20
|
24
|
76,7
|
1
|
CCN Huyền Tụng
|
Huyền
Tụng
|
32,7
|
-
|
12
|
44,7
|
2
|
CCN Xuất Hóa
|
Xuất
Hóa
|
-
|
20
|
-
|
20
|
3
|
CCN Lũng Hoàn
|
Xuất
Hóa
|
-
|
-
|
12
|
12
|
II
|
Huyện Ba Bể
|
|
-
|
40
|
20
|
60
|
4
|
CCN Lủng Điếc
|
Bảnh Trạch - Thượng Giáo
|
-
|
-
|
20
|
20
|
5
|
CCN Phúc Lộc
|
Phúc
Lộc
|
-
|
20
|
-
|
20
|
6
|
CCN Chu Hương
|
Chu
Hương
|
-
|
20
|
-
|
20
|
III
|
Huyện Bạch Thông
|
|
35
|
-
|
15
|
50
|
1
|
CCN Cẩm Giàng
|
Cẩm
Giàng
|
35
|
-
|
15
|
50
|
IV
|
Huyện Chợ Đồn
|
|
55
|
50
|
30
|
135
|
8
|
CCN Bản Thi
|
Bản Thi
|
-
|
25
|
-
|
25
|
9
|
CCN Ngọc Phái
|
Ngọc
Phái
|
25
|
-
|
15
|
40
|
10
|
CCN Nam Bằng Lũng
|
Bằng
Lũng
|
30
|
-
|
15
|
45
|
11
|
CCN Bình Trung
|
Bình
Trung
|
-
|
15
|
-
|
15
|
12
|
CCN Bằng Phúc
|
Bằng
Phúc
|
-
|
10
|
-
|
10
|
V
|
Huyện Chợ Mới
|
|
10
|
15
|
5
|
30
|
13
|
CCN Yên Hân
|
Yên
Hân
|
-
|
15
|
-
|
15
|
14
|
CCN Khe Lắc
|
Nông
Thịnh
|
10
|
-
|
5
|
15
|
VI
|
Huyện Na Rì
|
|
15
|
15
|
|
30
|
15
|
CCN Côn Minh
|
Côn
Minh
|
15
|
-
|
-
|
15
|
16
|
CCN Vằng Mười
|
Hữu
Nghĩa
|
-
|
15
|
-
|
15
|
VII
|
Huyện Ngân Sơn
|
|
16,74
|
30,46
|
25
|
72,2
|
17
|
CCN Pù Pết
|
Bằng
Vân
|
16,74
|
30,46
|
0
|
47,2
|
18
|
CCN Nà Phặc
|
Nà
Phặc
|
-
|
-
|
25
|
25
|
VIII
|
Huyện Pác Nặm
|
|
-
|
25
|
10
|
35
|
19
|
CCN Nghiên Loan
|
Nghiên
Loan
|
-
|
15
|
-
|
15
|
20
|
CCN Cổ Linh
|
Cổ
Linh
|
-
|
-
|
10
|
10
|
21
|
CCN Xuân La
|
Xuân
La
|
-
|
10
|
-
|
10
|
|
Tổng cộng
|
|
164,44
|
195,46
|
129
|
488,9
|