ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Trị,
ngày 02 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định tiêu chí phân loại thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và hủy bỏ Khoản a, Điều 1, Quyết
định số 906/QĐ-UB ngày 26 tháng 4 năm 2001 của UBND tỉnh về việc Quy định phụ cấp
cho Trưởng thôn, bản, khu phố và Bí thư Chi bộ thôn, bản, khu phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định tiêu chí, phương pháp, thẩm
quyền, trình tự và thủ tục phân loại thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1. Thôn, làng, bản, xóm, khu vực dân cư... gọi
chung là thôn; thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Khu phố, tổ dân phố, khối phố, khóm, tiểu
khu, ... gọi chung là khu phố; khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới
phường, thị trấn là khu phố.
3. Thôn, khu phố không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung
là cấp xã); chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động
của thôn, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã; nơi thực hiện dân chủ
trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 2. Mục đích phân loại
thôn, khu phố
1. Để thực hiện chính sách phát triển kinh tế -
xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền xã, phường,
thị trấn.
2. Việc phân loại thôn, khu phố để làm cơ sở bố trí
số lượng người hoạt động không chuyên trách và mức phụ cấp cho những người hoạt
động không chuyên trách phù hợp với từng loại thôn, khu phố theo quy định; nâng
cao trách nhiệm hoạt động của trưởng thôn, trưởng khu phố và cơ chế tự quản của
cộng đồng dân cư.
Điều 3. Nguyên tắc phân loại
thôn, khu phố
Việc phân loại thôn, khu phố phải đảm bảo tính
thống nhất, tính khoa học, tính công khai và tính phù hợp với tình hình thực tế
ở tỉnh.
Chương II
PHƯƠNG PHÁP, THẨM QUYỀN
VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHÂN LOẠI THÔN, KHU PHỐ
Điều 4. Loại và tiêu chí
phân loại thôn, khu phố
1. Thôn, khu phố được phân làm ba loại cụ thể
như sau:
a) Thôn, khu phố loại 1.
b) Thôn, khu phố loại 2.
c) Thôn, khu phố loại 3.
2. Tiêu chí phân loại:
a) Số hộ gia đình.
b) Các yếu tố đặc thù.
Điều 5. Cách thức tính điểm
1. Về số hộ gia đình:
a) Thôn có số hộ gia đình dưới 50 hộ được tính
50 điểm; thôn có từ 50 hộ trở lên thì cứ tăng 20 hộ được tính thêm 10 điểm, tối
đa không quá 120 điểm.
b) Khu phố có số hộ gia đình dưới 120 hộ được
tính 50 điểm; khu phố có từ 120 hộ trở lên thì cứ tăng 20 hộ được tính thêm 10
điểm, tối đa không quá 120 điểm.
Số liệu số hộ gia đình để tính điểm phân loại
thôn, khu phố do Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp tính đến hết ngày 31 tháng 12
của năm liền kề với năm phân loại.
c) Đối với các trường hợp ghép cụm dân cư vào
thôn, khu phố hiện có sau ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm phân loại,
thì lấy số hộ gia đình theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ghép cụm
dân cư vào thôn, khu phố hiện có.
d) Đối với các trường hợp mới chia tách, sáp nhập
để thành lập thôn mới, khu phố mới sau ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm
phân loại, thì lấy số liệu số hộ gia đình theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc thành lập thôn mới, khu phố mới.
2. Các yếu tố đặc thù
2.1. Địa bàn xã biên giới, bãi ngang ven biển, hệ
số phụ cấp khu vực
a) Thôn, khu phố thuộc xã, thị trấn biên giới đất
liền hoặc thuộc xã, thị trấn có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên được tính
20 điểm;
b) Thôn, khu phố thuộc xã, thị trấn có hệ số phụ
cấp khu vực từ 0,4 - 0,5 được tính 15 điểm.
c) Thôn, khu phố thuộc xã, thị trấn có hệ số phụ
cấp khu vực từ 0,2 - 0,3 được tính 10 điểm.
d) Thôn, khu phố thuộc xã, thị trấn có hệ số phụ
cấp khu vực 0,1 được tính 5 điểm.
e) Thôn, khu phố thuộc xã, thị trấn bãi ngang
ven biển (có địa giới hành chính xã, thị trấn giáp biển) được tính 10 điểm.
Trường hợp thôn, khu phố thuộc địa bàn xã biên
giới đất liền nhưng có hệ số phụ cấp khu vực nhỏ hơn 0,7 thì chỉ tính điểm cho
yếu tố đặc thù thôn, khu phố thuộc xã, thị trấn địa bàn xã biên giới đất liền
là 20 điểm; không được cộng thêm điểm yếu tố đặc thù theo địa bàn có hệ số phụ
cấp khác.
2.2. Thôn, khu phố có tỷ lệ hộ người dân tộc thiểu
số chiếm đến 25% tổng số hộ được tính 10 điểm, có trên 25% tổng số hộ thì cứ
thêm 10% thì được tính 02 điểm nhưng tối đa không quá 20 điểm.
Tỷ lệ hộ người dân tộc thiểu số bao gồm các dân
tộc trừ dân tộc Kinh so với tổng số hộ của toàn thôn, khu phố đó, do UBND cấp
xã cung cấp tính đến hết ngày 31 tháng 12 của năm liền kề với năm phân loại.
3. Cách tính điểm số hộ gia đình
Số hộ được tính điểm là hộ đã có đăng ký theo
quy định.
Công thức tính điểm:
Đh =
|
H1 - H2
|
x 10 + 50
|
20
|
Đh là số điểm về
hộ cần tính, H1 là số hộ hiện có, H2 là số hộ đầu của khung (50 hộ đối với
thôn; 120 hộ đối với khu phố); 20 là số hộ tăng được tính điểm; 10 là số điểm
được tính khi tăng thêm 20 hộ trong khung; 50 là tổng số điểm được tính của
khung.
Ví dụ 1: Thôn Đồng Bào, xã Triệu Sơn, huyện Triệu
Phong có 175 hộ, cách tính như sau:
Số điểm: Đh = {[175 (H1) - 50 (H2)] /20} x 10 điểm
+ 50 điểm = 112,5 điểm (lấy tròn 113 điểm).
Ví dụ 2: Thôn Tân Định, xã Triệu Long, huyện Triệu
Phong có 30 hộ, cách tính như sau:
Số điểm: Đây là thôn có dưới 50 hộ, do đó số điểm
là 50 điểm.
Ví dụ 3: Khu phố 2, phường Đông Thanh, thành phố
Đông Hà có số hộ là 202 hộ, cách tính như sau:
Số điểm: (Đh) = {[202 (H1) - 120 (H2)] /20} x 10
điểm + 50 điểm = 91 điểm.
Ví dụ 4: Khu phố Chế biến (khóm Chế biến), thị
trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh có số hộ là 61 hộ, cách tính như sau:
Số điểm: Đây là khu phố có dưới 120 hộ, do đó số
điểm là 50 điểm.
Điều 6. Khung điểm phân loại
thôn, khu phố
1. Số điểm để phân loại thôn, khu phố
Số điểm để phân loại thôn, khu phố là tổng số điểm
của các tiêu chí.
Cách thức làm tròn tổng số điểm để phân loại
thôn, khu phố được tính là điểm nguyên, trường hợp có số thập phân, thì được
quy ra theo nguyên tắc làm tròn số (sau khi cộng tất cả các tiêu chí và các yếu
tố đặc thù), số lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn thành 01 điểm, nếu số nhỏ
hơn 0,5 thì lấy điểm của phần nguyên.
2. Việc phân loại thôn, khu phố căn cứ vào khung
điểm sau:
a) Thôn, khu phố loại 1: Có trên 110 điểm
b) Thôn, khu phố loại 2: Có từ 65 điểm đến 110
điểm
c) Thôn, khu phố loại 3: Có dưới 65 điểm
Điều 7. Thẩm quyền, trình tự
và thủ tục phân loại thôn, khu phố
1. Hồ sơ phân loại thôn, bản, khu phố gồm:
a) Bảng thống kê tổng hợp các tiêu chí phân loại
thôn, bản, khu phố (02 bản chính, theo Mẫu số 01).
b) Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn trình
UBND huyện, thị xã, thành phố (02 bản chính).
c) Báo cáo của UBND huyện, thị xã, thành phố thẩm
định kết quả phân loại thôn, bản, khu phố của xã, phường, thị trấn (02 bản
chính theo Mẫu số 02).
d) Tờ trình của UBND huyện, thị xã, thành phố
trình Chủ tịch UBND tỉnh (02 bản chính).
2. Trình tự, cơ quan thực hiện
a) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn tiến hành
lập thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 của Điều này gửi UBND
huyện, thị xã, thành phố.
b) UBND huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận hồ sơ
và tiến hành lập các thủ tục theo quy định tại Điểm c, d, Khoản 1 của Điều này
gửi Sở Nội vụ.
c) Sau khi Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ của UBND
huyện, thị xã, thành phố gửi đến, tiến hành thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét.
d) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phân loại thôn,
bản, khu phố của xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
3. Thời gian thực hiện
a) Chậm nhất là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm gửi hồ sơ đến Sở
Nội vụ để xem xét, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét.
c) Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định phân loại thôn, bản, khu phố.
Điều 8. Điều chỉnh việc phân
loại thôn, khu phố
1. Sau 05 năm kể từ ngày quyết định phân loại
thôn, khu phố có hiệu lực thi hành, các thôn, khu phố có biến động về tiêu chí
phân loại thì Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tiến hành các thủ tục tại Điều 7 theo Quy định
này, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại
thôn, khu phố.
2. Các thôn, khu phố chia tách, sáp nhập hoặc
thành lập mới theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải được tiến hành
phân loại, thôn, khu phố theo Quy định này.
Điều 9. Quản lý hồ sơ phân
loại thôn, khu phố
Sở Nội vụ có trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ,
thực hiện công tác thống kê và báo cáo kết quả phân loại thôn, khu phố gửi về
UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ,
tài liệu, số liệu trong quá trình phân loại thôn, khu phố hoặc làm trái với Quy
định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm thi
hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Cục
Thống kê, Ban Dân tộc tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức thẩm định
phân loại thôn, khu phố; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các Ban ngành; Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được xem xét, hướng dẫn thêm hoặc tổng hợp, đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.