ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2010/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
12 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN PHÚ BÌNH ĐẾN NĂM
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày
26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí
cho lập, thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển các sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 1505/QĐ-UBND ngày 04/7/2008
của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đề cương dự án quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3275/QĐ-UBND ngày
08/12/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập hội đồng thẩm định dự án
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020;
Theo kết quả thẩm định của Hội đồng nghiệm thu
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020 họp
ngày 23/6/2010 và xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
1160/SKHĐT-TH ngày 24/9/2010 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội huyện Phú Bình đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
- Quy hoạch phát triển kinh tế huyện theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sản xuất hàng hóa.
- Gắn các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế với các chỉ
tiêu tiến bộ và công bằng xã hội trong xây dựng và thực hiện quy hoạch.
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực bên
ngoài, phát huy tối đa nguồn lực nội sinh cho phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn huyện.
- Quy hoạch huyện bảo đảm phù hợp và nằm trong quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo
phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với bảo tồn và tái tạo cảnh quan,
môi trường sinh thái, an ninh quốc phòng của huyện.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng huyện Phú Bình thành một huyện phát triển
toàn diện về kinh tế, văn hóa xã hội; phát triển kinh tế mở, tạo đột phá về phát
triển giao thông để thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch
vụ; phát triển kinh tế nhanh, vững chắc và sớm hình thành cơ cấu kinh tế công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng đồng bộ và phát triển; văn
hóa, giáo dục đào tạo và y tế tiên tiến; phát huy và giữ gìn bản sắc văn hóa, cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân; đảm bảo quốc phòng và an
ninh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ
2011-2015 đạt 12- 13%/năm và thời kỳ 2016-2020 đạt 14-15%/năm; trong đó, tăng
trưởng bình quân của các ngành trong cả thời kỳ 2011-2020: nông, lâm nghiệp, thủy
sản đạt 4-4,5%/năm, công nghiệp-xây dựng đạt 19-20%/năm, dịch vụ đạt 15-
16%/năm.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến năm 2015 cơ cấu
kinh tế: công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ theo tỷ lệ tương ứng 40%, 35% và
25%; đến năm 2020: cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp với tỷ lệ
tương ứng là 50%, 28% và 22%.
c) GDP bình quân đầu người đạt 1.300-1.400 USD vào
năm 2015 và 2.200-2.300 USD vào năm 2020.
đ) Thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu trước năm
2020 huyện tự cân đối ngân sách cho chi thường xuyên.
e) Tốc độ tăng dân số bình quân trong cả thời kỳ
2011-2020 là 0,80%/năm; trong đó tốc độ tăng dân số tự nhiên đạt
0,85-0,90%/năm.
f) Đến năm 2015: có 81% trường đạt chuẩn quốc gia
(trong đó Mầm non đạt 50%, THCS đạt 100%; Tiểu học đạt 100%, THPT đạt 50%); trước
năm 2020, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học cho 90% dân số trong độ tuổi
đi học; kiên cố hóa toàn bộ trường, lớp học;
g) Bảo đảm đủ cơ sở khám, chữa bệnh và nhân viên y
tế đạt chuẩn, cơ sở y tế xã có thể đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng
và khám chữa bệnh thông thường vào năm 2015; 100% người dân có bảo hiểm y tế và
được chăm sóc y tế thường xuyên vào năm 2015.
h) Giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho khoảng
2.200 lao động trong thời kỳ 2010-2015 và cho 2.500-3.000 lao động trong thời kỳ
2016-2020; bảo đảm trên 90% lao động trong độ tuổi có việc làm vào năm 2015; tỷ
lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo đạt 50% vào năm 2015 và đạt trên 65%
vào năm 2020; Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ) giảm xuống còn dưới 10%
vào năm 2015 và dưới 5% vào năm 2020;
i) Về giao thông: nâng cấp và hoàn chỉnh về cơ bản
hệ thống đường giao thông nội huyện, liên xã, liên xóm bản.
j) Bảo đảm trên 70% số hộ gia đình được dùng nước
sinh hoạt hợp vệ sinh vào năm 2015 và nâng tỷ lệ này lên trên 90% vào trước năm
2020.
k) Bảo đảm sự phát triển bền vững trên địa bàn; gắn
liền tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, giữ vững
an ninh và quốc phòng, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỘT
SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU
1. Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
a) Định hướng phát triển. Phát triển nông
nghiệp bền vững theo hướng tăng giá trị sản xuất nông nghiệp trên một ha canh
tác. Phát triển nông nghiệp hàng hóa bằng cách hình thành các tiểu vùng tập
trung chuyên canh, từ đó thu hút các nhà kinh doanh thương mại và chế biến nông
sản, tăng cường khả năng tiêu thụ nông sản hàng hóa cho các chủ trang trại và
chủ hộ. Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, công nghệ sạch gắn với
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm. Khoanh vùng bảo vệ đất sản xuất lúa nghiêm ngặt trên địa bàn huyện, đảm bảo
trong quá trình thực hiện các công trình, dự án, đất sản xuất lúa được ổn định.
b) Về cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông
nghiệp: Định hướng cơ cấu nông - lâm nghiệp - thủy sản, tỷ lệ giữa ba ngành
giữ mức tương ứng 96,7 - 0,3 - 3%. Cơ cấu giữa các ngành trồng trọt và chăn
nuôi trong nội bộ ngành nông nghiệp là 49,1- 47,6% đến năm 2015 và 47,3 - 49,4%
đến 2020.
c) Về quy hoạch phát trển các cây trồng chủ yếu:
Cây lúa đến năm 2020, diện tích lúa cả năm ổn định khoảng 11.000 ha. Phấn
đấu bố trí sản xuất các giống lúa có chất lượng cao với diện tích từ 3.000 đến
5.000 ha; Cây ngô: Bố trí sản xuất khoảng 1.800 ha đến 2.000 ha cả năm,
trong đó chủ yếu là các giống ngô lai có năng suất cao; Cây đậu tương: Đẩy
mạnh trồng đậu tương xuân trên đất ngô năng suất thấp, ruộng lúa 1 vụ, đất ngô
1 vụ để đưa quy mô gieo trồng đậu tương đạt 1.000 ha đến 1.200 ha vào năm 2020;
Cây lạc: Đến năm 2020 bố trí khoảng 1.200-1.500 ha lạc; Rau đậu thực
phẩm: Đến năm 2020 sẽ bố trí sản xuất 1.500 - 1.700 ha rau đậu thực phẩm
các loại nhằm đáp ứng cho nhu cầu tại chỗ và cho Thành phố Thái Nguyên; Cây
chè: Trong giai đoạn đến năm 2020, duy trì ổn định ở quy mô 90-100 ha, bố
trí chủ yếu ở các xã vùng núi của Phú Bình; Cây ăn quả: Cơ bản ổn định
diện tích đất trồng cây ăn quả đến năm 2020 của Phú Bình khoảng 1.500 ha, trong
đó giữ ổn định khoảng 1.000 ha vải có năng suất và chất lượng quả cao.
d) Về quy hoạch phát triển chăn nuôi: Chăn nuôi
trâu bò: từng bước chuyển dần từ chăn nuôi trâu bò cung cấp sức kéo sang
chăn nuôi lấy thịt và các sản phẩm khác. Theo hướng đó tổng đàn trâu sẽ ổn định
ở mức 10.000-11.000 con; tổng đàn bò sẽ tăng từ hơn 18.000 con lên 25.000 con
vào năm 2020; Chăn nuôi lợn: đến năm 2020, đàn lợn khoảng
160.000-170.000 con đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 7%/năm; Chăn
nuôi gia cầm: tốc độ tăng trưởng đàn gia cầm khoảng 7-8%/năm, đạt khoảng
1,5-1,6 triệu con vào năm 2020.
e) Quy hoạch phát triển thủy sản: Đến năm
2020 diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 500 - 600 ha. Sản xuất theo hướng
thâm canh, năng suất cao.
f) Quy hoạch phát triển lâm nghiệp: Ổn định tổng
diện tích rừng khoảng 5.500 ha.
2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
cơ bản
a) Định hướng phát triển ngành công nghiệp.
Gia tăng tốc độ tăng trưởng trên cơ sở tăng cường thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào các khu, cụm công nghiệp, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát
triển các sản phẩm phát huy lợi thế cạnh tranh của địa phương, có sức cạnh
tranh cao trên thị trường, bảo đảm chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới.
- Nâng dần hiệu quả sản xuất trên cơ sở phát triển
công nghiệp theo hướng tập trung. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao. Khuyến khích thu hút các ngành sử
dụng nhiều lao động địa phương, đặc biệt là lao động qua đào tạo. Các ngành ưu
tiên cụ thể là: thủ công mỹ nghệ, dệt may; da giầy, điện - điện tử; chế biến thực
phẩm, và chế biến nông, lâm sản...
- Thực hiện tốt quy hoạch và đẩy mạnh việc thu hút
đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Đây có thể coi là khâu đột phá trong việc
nâng cao giá trị sản xuất, tăng cường khả năng thu hút đầu tư từ các thành phần
kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức,
cá nhân phát triển sản xuất lâu dài trong các cụm công nghiệp đã được quy hoạch,
khuyến khích đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
b) Mục tiêu phát triển ngành công nghiệp. Tốc
độ tăng trưởng bình quân của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn
2011-2020 đạt gần 24%/năm. Trong đó, tăng trưởng từng giai đoạn cụ thể:
2011-2015 là 23%/năm; 2016-2020 là 30%/năm. Giá trị sản xuất ngành đến năm 2015
đạt trên 230 tỷ đồng, năm 2020 đạt gần 860 tỷ đồng (theo giá hiện hành).
Tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện tăng từ 28% năm
2010, lên 40% năm 2015 và 50% năm 2020.
c) Các ngành công nghiệp chủ lực gồm:
- Dệt, may mặc, giầy dép, đồ giả da, túi sách, lắp
ráp điện tử...
- Ngành khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng.
- Ngành công nghiệp chế biến các sản phẩm nông, lâm
nghiệp.
- Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và TTCN truyền thống.
d) Tổ chức không gian công nghiệp:
- Khai thác sử dụng hiệu quả Khu công nghiệp Điềm
Thụy với quy mô 350 ha theo quy hoạch đã được phê duyệt, thu hút các nhà đầu tư
vào sản xuất các sản phẩm cơ khí, may mặc, chế biến khoáng sản, nông lâm sản.
- Khai thác cụm công nghiệp Điềm Thụy, diện tích 62
ha.
- Thành lập Cụm công nghiệp Kha Sơn.
- Xây dựng Tổ hợp công nghiệp dịch vụ Yên Bình với
tổng diện tích 7000-8000 ha nằm trên địa bàn 2 huyện là Phú Bình và Phổ Yên.
Trong đó phần diện tích nằm trên địa bàn huyện Phú Bình khoảng 2.000 ha.
- Xúc tiến xây dựng mới KCN Bàn Đạt, Đồng Liên ở
phía Bắc với quy mô khoảng 100 ha, trong giai đoạn 2010-2020.
- Quy hoạch và xây dựng các khu chung cư và dân cư
phục vụ phát triển công nghiệp.
e) Quy hoạch phát triển ngành xây dựng
Mục tiêu phát triển: tốc độ tăng trưởng bình
quân của ngành giai đoạn 2011-2020 đạt: 18,7%/năm. Trong đó, tăng trưởng từng
giai đoạn cụ thể: 2011 - 2015 là 20%/năm; 2016-2020 là 18%/năm. Giá trị sản xuất
của ngành năm 2015 sẽ đạt trên 1.400 tỷ đồng, năm 2020 đạt gần 3.300 tỷ đồng
(theo giá năm 2008).
Định hướng phát triển: phát triển các hoạt động
sản xuất - dịch vụ ngành trên cơ sở nâng cao năng lực sản xuất, sức cạnh tranh
và hiệu quả xây dựng; thực hiện các chính sách hỗ trợ thành lập và phát triển
các hợp tác xã, tổ, nhóm và đặc biệt là các doanh nghiệp xây dựng; đào tạo đội
ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, kỹ thuật xây dựng có trình độ chuyên
môn cao.
3. Quy hoạch phát triển ngành thương mại - dịch
vụ
a) Mục tiêu phát triển:
Trong cả giai đoạn 2011-2020, ngành thương mại và dịch
vụ sẽ phát triển theo hướng tập trung phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống nhân
dân trong huyện, từng bước mở rộng thị trường trong tỉnh và các tỉnh khác. Mục
tiêu phát triển ngành thương mại và dịch vụ cụ thể như sau:
- Tổng giá trị ngành dịch vụ đến năm 2015 trên
1.060 tỷ đồng và năm 2020 đạt trên 2.300 tỷ đồng (theo giá hiện hành).
- Tốc độ tăng trưởng chung các ngành dịch vụ thời kỳ
2011-2020 là 15,1%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng ngành du lịch, khách sạn
nhà hàng cao nhất, đạt 25,1%/năm; tiếp đến là ngành giao thông vận tải
24,1%/năm;
b) Ngành thương mại trên địa bàn huyện những
năm tới đây sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, bình quân giai đoạn 2011-2020 là
12,1%/năm. Trong đó, giai đoạn 2011-2015 là 12%/năm và giai đoạn 2016-2020 là
14%/năm. Đến năm 2015 giá trị sản xuất của ngành này sẽ đạt gần 620 tỷ đồng (theo
giá hiện hành), năm 2020 đạt gần 1.190 tỷ đồng.
c) Phát triển hệ thống dịch vụ thương mại, mạng
lưới kinh doanh như: các trung tâm thương mại, chợ đầu mối, siêu thị, cửa hàng
bách hóa... với phương thức bán hàng thuận tiện, hiện đại, phù hợp với nhu cầu
và trình độ đô thị văn minh, đáp ứng nhu cầu hàng ngày của đời sống nhân dân.
Nâng cấp hệ thống chợ sẵn có, mở rộng các chợ trung tâm, phát triển các chợ đầu
mối và xây dựng những chợ mới ở những nơi chưa có chợ.
d) Có chính sách ưu đãi phù hợp và tạo điều
kiện tốt về mặt bằng tại các vị trí trung tâm thị trấn để kêu gọi thu hút đầu
tư xây dựng từ 2 đến 3 trung tâm thương mại (giai đoạn từ 2016-2020) nhằm tạo
điểm nhấn, tạo điều kiện thực hiện mua sắm văn minh, hiện đại cho nhân dân.
e) Quy hoạch hệ thống nhà hàng, khách sạn:
Quy hoạch một số khách sạn, nhà hàng mới có chất lượng, quy mô từ 1 đến 3 sao tại
trung tâm huyện, cạnh các khu công nghiệp để phục vụ nhu cầu du lịch, nơi nghỉ,
tiếp khách đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt.
f) Dịch vụ giao thông vận tải: Duy trì, củng
cố, đầu tư nâng cấp và phát triển cơ sở vật chất hạ tầng giao thông vận tải.
g) Du lịch, vui chơi, giải trí: Xây dựng huyện
Phú Bình phát triển các điểm du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái và tâm linh.
Thúc đẩy việc kêu gọi vốn đầu tư xây dựng khách sạn, sân golf ở Núi Ngọc, Nga
My và tham gia đầu tư cải tạo, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn huyện.
h) Dịch vụ ngân hàng - tài chính, bưu chính viễn
thông: trong những năm tới huyện xây dựng và thực hiện các cơ chế chính
sách thích hợp để tạo điều kiện phát triển các lĩnh vực dịch vụ này trên địa
bàn, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
i) Dịch vụ đào tạo nghề: chú trọng tạo điều
kiện cho phát triển các dịch vụ đào tạo nghề với các nghề có tiềm năng, thế mạnh
như: cơ khí, lâm sinh, thực hiện hiệu quả đề án đào tạo nghề cho nông dân và
chuyển đổi nghề cho nhân dân vùng nông nghiệp với nhiều hình thức hiệu quả khác
nhau.
4. Quy hoạch phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục đào tạo
Phát triển giáo dục - đào tạo phải hướng tới mục
tiêu nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa và phát triển kinh tế - xã hội. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về giáo dục
- đào tạo giữa huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên cũng như các tỉnh, thành
phố trên phạm vi cả nước. Tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo, hiện
đại hóa thiết bị dạy học. Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất
đạo đức tốt và trình độ chuyên môn cao. Xây dựng hệ thống giáo dục có chất lượng
tốt và hiệu quả cao. Đến năm 2015, phấn đấu có trên 70% số trường đạt chuẩn Quốc
gia.
Phát triển mạnh đào tạo hướng nghiệp, đào tạo nghề,
góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện. - Nâng cấp
Trung tâm dạy nghề công lập thành Trường Trung cấp dạy nghề. Nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo của Phú Bình lên trên 55% vào năm 2015 và trên 65% vào năm 2020.
Tích cực thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình giáo dục, đáp ứng cơ bản
nhu cầu học và đào tạo nghề của người dân.
b) Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân
Tăng cường hệ thống y tế cơ sở, đặc biệt là các trạm
y tế xã cả về cơ sở vật chất và nhân lực nhằm đảm bảo cơ bản nhu cầu khám chữa
bệnh ban đầu cho dân cư trên địa bàn. Đến năm 2015, xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật
chất và đáp ứng về cơ bản nhu cầu trang thiết bị kỹ thuật cho ngành y tế trên địa
bàn. Tăng cường kỹ thuật chuyên sâu và kỹ thuật cao cho bệnh viện tuyến Huyện,
giảm bớt sự chuyển viện của bệnh nhân. Tăng cường thực hiện xã hội hóa y tế,
khuyến khích phát triển các tổ chức y, dược ngoài nhà nước trên cơ sở đảm bảo
tiêu chuẩn chất lượng cao.
Tiếp tục đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được
tiêm chủng mở rộng. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn 15% vào năm 2015 và xuống
10% vào năm 2020. Phấn đấu đạt 100% người dân có bảo hiểm y tế và được chăm lo,
khám sức khỏe định kỳ vào trước năm 2020.
Nâng cấp quy mô và chất lượng của bệnh viên đa khoa
huyện với quy mô 150 giường; xây dựng mới trụ sở trung tâm y tế huyện; đầu tư
nâng cấp các trang thiết bị, dụng cụ, máy móc nhằm nâng cao chất lượng công tác
chăm sóc sức khỏe ban đầu; xây dựng 07 xã còn lại trên địa bàn huyện đạt chuẩn
về y tế quốc gia để đạt 100% xã chuẩn y tế quốc gia.
c) Văn hóa - thông tin và thể dục - thể thao
Quy hoạch phát triển văn hóa, thông tin: xây mới
trung tâm văn hóa thể thao của huyện. Nâng cấp thư viện huyện, xây dựng một số
thư viện cấp xã và cấp xóm; tiếp tục xây dựng, phát triển mô hình nhà văn hóa
khu dân cư. Đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp và từng bước hiện đại hóa hệ thống phát
thanh, truyền hình của huyện. Xây dựng và tăng cường cơ sở vật chất và trang
thiết bị kỹ thuật cho các cụm truyền thanh và hệ thống phát thanh, truyền hình
đến các xóm trên địa bàn huyện. Thực hiện tốt cơ chế xã hội hóa trong đầu tư
xây dựng các thiết chế văn hóa ở cơ sở.
Tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa; phối hợp
với công tác khai thác các di tích lịch sử văn hóa đồng bộ với phát triển du lịch
và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tiếp tục đề nghị xếp
hạng 01 (Đình chùa Úc Sơn) là di tích lịch sử cấp quốc gia và 06 di tích cấp tỉnh.
Quy hoạch ngành thể dục thể thao: phát triển
mạnh và toàn diện phong trào TDTT quần chúng, góp phần nâng cao thể lực của người
dân. Tăng cường đầu tư xây dựng mới, nâng cấp hiện đại hóa hệ thống cơ sở vật
chất của ngành TDTT. Nâng cao chất lượng và bổ sung đội ngũ cán bộ TDTT đáp ứng
yêu cầu phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao. Xã hội hóa
công tác đầu tư nâng cao hiệu quả hoạt động thể dục thể thao, phấn đấu đến năm
2020 tỷ lệ đầu tư Nhà nước trên xã hội đạt 50/50.
d) Quy hoạch phát triển dân số, lao động, việc
làm
Từng bước tiến tới giải quyết việc làm đầy đủ cho
người lao động. Nâng cao thu nhập, chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển đào tạo
nghề, giảm nhanh hộ nghèo, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội.
e) Quy hoạch môi trường
Xác định vị trí và quy mô khu xử lý rác thải Điềm
Thụy. Tất cả các khu, cụm công nghiệp tập trung phải có hệ thống thu gom và xử
lý chất thải rắn. Toàn bộ nước thải của các khu, cụm công nghiệp tập trung đều
phải xử lý trước khi thải ra hệ thống chung. Trong quy hoạch các khu công nghiệp,
khu dân cư, các làng nghề và các cơ sở sản xuất luôn có quy hoạch về xử lý ô
nhiễm môi trường. Tích cực xử lý các điểm ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, nhất
là tình trạng ô nhiễm sông Cầu.
f) Đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn
xã hội:
Đảm bảo và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội, củng cố quốc phòng. Tăng cường xây dựng các lực lượng vũ trang,
công an nhân dân vững mạnh cả về tổ chức, nghiệp vụ và khả năng sẵn sàng chiến
đấu. Đấu tranh có hiệu quả đối với các tệ nạn xã hội. Tăng cường giáo dục ý thức
quốc phòng cho toàn dân. Xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc.
5. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
Hệ thống quốc lộ: tuyến Quốc lộ 37 đi qua địa
phận huyện Phú Bình duy trì hoạt động ổn định, giữ vững cấp đường theo tiêu chuẩn
cấp IV đồng bằng, 100% mặt đường thảm bê tông nhựa. Riêng đoạn đường qua thị trấn
Hương Sơn nâng lên cấp III.
Hệ thống tỉnh lộ: trước năm 2015 sẽ nâng cấp
toàn bộ ĐT266 bao gồm: 5,2km mặt đường bê tông nhựa lộ giới 42m và 8km mặt đường
bê tông nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Phối hợp với huyện Phổ Yên và nhà đầu
tư xây dựng mới 10 km đường nối từ đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên, qua Tổ hợp
khu công nghiệp - nông nghiệp - đô thị và dịch vụ Yên Bình về trung tâm huyện
Phú Bình.
Hệ thống đường huyện: xây dựng, cải tạo,
nâng cấp toàn bộ các tuyến đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp V; các đoạn qua thị
trấn, thị tứ đạt cấp IV trở lên. Mặt đường rải nhựa hoặc bê tông xi măng 100%.
Hệ thống đường giao thông nông thôn: đường
xã đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A trở lên. Mặt đường được làm bằng
vật liệu cứng, bê tông hóa đạt 100%, Xây dựng mới 4 cầu. Đường thôn xóm đạt
tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại B trở lên: Nền >= 3m, mặt >= 2,5m,
bê tông xi măng hoặc nhựa 70%, bằng vật liệu hạt cứng khác 30%.
Giao thông tĩnh: nâng cấp bến xe tại khu vực
thị trấn Hương Sơn của huyện đạt tiêu chuẩn loại 4 trở lên, diện tích đất quy
hoạch 5.000 m2. Nghiên cứu bổ sung thêm 01 bến xe cố định tại khu
công nghiệp Điềm Thụy đạt tiêu chuẩn bến xe khách loại IV.
b) Quy hoạch hệ thống điện:
Đến năm 2015 sẽ cải tạo mạng trung thế 10Kv thành mạng
chuẩn 22Kv. Đến năm 2020 sẽ cải tạo mạng trung thế 35Kv thành mạng chuẩn 22 Kv.
Xây dựng hệ thống mạch vòng để đảm bảo an toàn cung cấp điện cho sản xuất kinh
doanh và sinh hoạt. Lưới điện hạ thế áp dụng hệ thống hạ áp 220/380 V ba pha, bốn
dây trung tính nối đất trực tiếp.
Cùng với quá trình tổ chức lại các điểm, cụm dân
cư, sẽ bổ sung hệ thống trạm hạ thế để từng bước đảm bảo bán kính cấp điện hợp
lý, từ đó đảm bảo nâng cao chất lượng cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt
trên địa bàn huyện Phú Bình. Như vậy, từ nay đến 2020 sẽ xây dựng thêm 20 trạm
biến áp hạ thế; cải tạo các trạm biến áp cũ có điện áp đầu vào 10Kv hoặc 35Kv
sang cấp điện áp tiêu chuẩn 22Kv.
c) Quy hoạch nhà máy, trạm và hệ thống cấp nước
sinh hoạt
Đảm bảo từ năm 2015 trở đi trên 90% dân cư trên địa
bàn huyện Phú Bình được dùng nước hợp vệ sinh.
Đối với khu vực phát triển của Phú Bình bao gồm thị
trấn Hương Sơn, thị trấn Cầu Mây, tổ hợp công nghiệp và dịch vụ Yên Bình, các
thị tứ, các khu và cụm công nghiệp tập trung khác… đầu tư xây dựng các trạm cấp
nước tập trung có quy mô vừa và nhỏ. Các trạm này sẽ khai thác nước ngầm từ số
lượng giếng khoan ít nhất để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Khu vực nông thôn còn lại của huyện dự kiến sẽ từng
bước xây dựng các trạm cấp nước tập trung công suất nhỏ do từng xã hoặc từng
thôn vận hành bằng nguồn nước khai thác từ giếng sâu, có công trình xử lý nước,
hệ thống phân phối cho các hộ dân cư.
d) Quy hoạch mạng lưới bưu chính viễn thông
Xây dựng cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông hiện đại,
dung lượng và tốc độ lớn, độ tin cậy cao đáp ứng nhu cầu phát triển và sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Đến năm 2020 phổ cập dịch vụ điện thoại và dịch
vụ internet trên cơ sở xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông hiện đại với chất lượng cao.
e) Quy hoạch thủy lợi
Trong thời kỳ quy hoạch sẽ kiên cố hóa khoảng 80%
chiều dài hệ thống kênh mương trên địa bàn Phú Bình. Sửa chữa hệ thống mái bị sạt
lở của kênh máng. Xây mới 03 hồ, cải tạo và nâng cấp cụm hồ ở các xã vùng núi của
Phú Bình.
Xây dựng và nâng cấp 18 trạm bơm cố định vùng tả
Sông Cầu. Xây mới 03 trạm bơm điện cố định tại các xã Xuân Phương, Lương Phú,
Thượng Đình. Cải tạo gần 50 cống đầu mối dọc kênh Máng.
6. Quy hoạch sử dụng đất
Đến năm 2015 nhóm đất nông nghiệp sẽ bị giảm gần
1.000ha; trong đó, chuyển gần 100ha sang đất ở; gần 900ha sang đất chuyên dùng
và đất mặt nước chuyên dùng. Trong nhóm đất chuyên dùng, đất quốc phòng và an
ninh tăng thêm gần 200ha; đất khu công nghiệp tăng thêm hơn 200ha; đất cho các
doanh nghiệp phi nông nghiệp khác tăng thêm hơn 100ha…
Đến năm 2020 đất nông nghiệp tiếp tục giảm khoảng
3.500ha; trong đó chủ yếu chuyển sang đất chuyên dùng. Trong nhóm đất chuyên
dùng, đất Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình - khoảng
2.000ha; đất cho tuyến đường mới từ đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên đến Quốc
lộ 37 chạy qua Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình
- khoảng hơn 100ha và đất dành cho các hoạt động phi nông nghiệp khác, đất ở
...
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo)
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Nâng cao vai trò, hiệu quả, hiệu lực trong tổ
chức thực hiện quy hoạch của chính quyền các cấp
- Các cấp ủy Đảng, chức năng quản lý của các cấp
chính quyền và phát huy vai trò của hệ thống chính trị trên cơ sở lấy các mục
tiêu, nội dung đã đề ra trong quy hoạch huyện được duyệt làm căn cứ cho các quyết
định trong kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình dự án phát triển
các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
trên địa bàn huyện nói chung và đặc biệt là trong triển khai thực hiện quy hoạch
nói riêng.
2. Lựa chọn khâu đột phá:
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đẩy
mạnh phát triển cơ sở hạ tầng.
- Trong phát triển cơ sở hạ tầng, cần đặc biệt ưu
tiên nâng cấp toàn bộ ĐT266 bao gồm: 5,2km mặt đường bê tông nhựa lộ giới 42m
và 8km mặt đường bê tông nhựa đạt tiêu chuẩn đường cấp IV. Phối hợp với huyện
Phổ Yên và nhà đầu tư xây dựng mới 10 km đường cấp cao đô thị lộ giới 120m nối
từ đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên, qua Tổ hợp khu công nghiệp, nông nghiệp,
đô thị và dịch vụ Yên Bình, về trung tâm huyện Phú Bình.
- Hoàn thiện quy hoạch và phát triển đồng bộ cơ sở
hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn
- Đào tạo, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. Tập trung thực hiện tốt
nhóm giải pháp tạo việc làm cho người lao động: Phát triển làng nghề; Đẩy mạnh
đào tạo nghề, dạy nghề. Đa dạng hóa, huy động mọi nguồn lực của xã hội để tạo
việc làm mới cho người lao động.
- Đẩy mạnh áp dụng những thành tựu khoa học công
nghệ tiên tiến vào sản xuất và đời sống.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường nông, lâm sản, thực
phẩm. Đẩy nhanh tốc độ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống đường
giao thông liên huyện, liên tỉnh đi qua huyện và liên xã. Tổ chức nghiên cứu những
thị trường tiềm năng.
- Phát triển kinh tế luôn gắn với bảo vệ môi trường
bảo đảm sự phát triển bền vững trên địa bàn. Xây dựng khu xử lý rác thải tập
trung tại địa điểm phù hợp. Các khu và cụm công nghiệp đều phải xây dựng hệ thống
xử lý nước thải đảm bảo tiêu chuẩn quốc gia.
3. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng dân cư
và các tổ chức xã hội
- Làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến cho mọi cộng
đồng.
- Thực hiện sự tham gia của cộng đồng thông qua cơ
chế thích hợp.
- Trên cơ sở quy hoạch, các xã sẽ chủ động đề xuất
nhu cầu và khả năng thực hiện những nội dung cụ thể của quy hoạch.
4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp tổ chức thực hiện
quy hoạch
- Phối hợp giữa các lực lượng trên địa bàn để huy động
nguồn lực tổng thể trong thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu của quy hoạch.
- Phối hợp giữa các cấp, các ngành, của tỉnh và huyện
trong việc thực hiện quy hoạch các ngành, các lĩnh vực trên địa bàn.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên địa
bàn huyện
- Tăng cường vai trò của chính quyền cấp huyện và cấp
xã/thị trấn;
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý Nhà nước trên
địa bàn huyện và xã/thị trấn.
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa huyện/xã/thị
trấn với các doanh nghiệp, các chủ dự án trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục hoàn thiện và vận dụng linh hoạt hệ thống
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Điều 2. Giao UBND huyện Phú
Bình căn cứ vào mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong Quy hoạch
được duyệt có trách nhiệm:
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định.
- Thông báo công khai Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội đến năm 2020.
- Tuyên truyền vận động nhân dân tham gia thực hiện
quy hoạch.
- Cụ thể hóa quy hoạch thành các kế hoạch 5 năm và
hàng năm; các chương trình, dự án cụ thể để thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Phú
Bình và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
PHỤ LỤC:
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN
PHÚ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2010 Ủy
ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Danh mục dự án
|
1
|
Các dự án về hạ tầng giao thông
|
1.
|
Xây dựng mới 10 km đường cấp cao đô thị lộ giới
120m nối từ đường cao tốc Hà Nội-Thái Nguyên, qua Tổ hợp dự án công nghiệp,
nông nghiệp, đô thị và dịch vụ Yên Bình, về trung tâm huyện Phú Bình.
|
2.
|
Nâng cấp toàn bộ ĐT266 bao gồm: 5,2km mặt đường
BTN lộ giới 42m và 8km mặt đường BTN đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
|
3.
|
Nâng cấp đường 37, đoạn Cầu Ca - Dương Thành đi
qua huyện Phú Bình, nối với huyện Hiệp Hòa của Bắc Giang đến đường cao tốc Hà
Nội - Lạng Sơn.
|
4.
|
Nâng cấp 19 tuyến đường cấp huyện.
|
5.
|
Nâng cấp toàn bộ các tuyến đường của các xã.
|
6.
|
Cứng hóa hệ thống đường nội thị thị trấn Hương
Sơn.
|
7.
|
Xây dựng đường cấp V bờ tả sông Đào đi qua địa phận
thị trấn Hương Sơn từ đền liệt sỹ làng Nguyễn.
|
8.
|
Xây dựng 2 cầu cứng qua Sông Đào thuộc địa phận
thị trấn Hương Sơn
|
9.
|
Xây dựng đường cầu Thanh Lang - xã Tân Hòa - Đồng
Bốn (Thanh Ninh), thuộc đường giao thông nông thôn.
|
10.
|
Nâng cấp và mở rộng bến xe tại thị trấn Hương
Sơn. Xây thêm 01 bến xe cố định tại khu công nghiệp Điềm Thụy.
|
2
|
Dự án đầu tư hạ tầng hoàn chỉnh các khu công
nghiệp
|
1.
|
Xây dựng Tổ hợp dự án khu công nghiệp, nông nghiệp,
đô thị và dịch vụ Yên Bình.
|
2.
|
Xúc tiến xây dựng xây dựng mới KCN Bàn Đạt, Đồng Liên
ở phía Bắc với quy mô khoảng 100 ha, trong giai đoạn 2011-2020.
|
3.
|
Xây dựng các khu chung cư và dân cư phục vụ phát
triển công nghiệp.
|
3
|
Dự án thuộc lĩnh vực văn hóa - xã hội
|
1.
|
Trung tâm văn hóa - thể thao huyện.
|
2.
|
Xây dựng Trung tâm lao động, chữa bệnh, giáo dục
văn hóa - xã hội.
|
3.
|
Quy hoạch, nâng cấp đài phát thanh truyền hình
huyện và nâng cấp hệ thống truyền thanh từ huyện đến cơ sở.
|
4.
|
Xây dựng mới trường Trung học phổ thông Đào Xá.
|
5.
|
Nâng cấp các trường học hiện có (phòng học, thư
viện v.v.)
|
6.
|
Dự án nâng cấp 01 Trung tâm dạy nghề Công lập
thành Trường Trung cấp dạy nghề.
|
7.
|
Dự án xây dựng mới 2 trung tâm dạy nghề tại xã Bảo
Lý và Bàn Đạt.
|
8.
|
Thành lập Trường cao đẳng nghề liên doanh.
|
9.
|
Quy hoạch và bố trí vốn cho giải phóng mặt bằng
các sân vận động cấp xã.
|
10.
|
Cải tạo và nâng cấp các trạm y tế xã.
|
11.
|
Xây dựng tượng đài truyền thống cách mạng
(14/3/1945), đền thờ các anh hùng liệt sỹ.
|
12.
|
Xây dựng trụ sở ủy ban các xã.
|
4
|
Các dự án về thủy lợi
|
1.
|
Cứng hóa toàn bộ tuyến kênh Máng.
|
2.
|
Nâng cấp và cải tạo, sửa chữa cụm hồ đập thủy lợi
tại các xã tiểu vùng núi và các xã.
|
3.
|
Kiên cố hóa kênh mương.
|
5
|
Các dự án phát triển thương mại, du lịch - dịch
vụ
|
1.
|
Xây dựng mới hoặc nâng cấp chợ Hương Sơn hiện có
lên thành chợ loại 2 ở trung tâm Huyện.
|
2.
|
Xây dựng chợ số 2 tại thị trấn Hương Sơn.
|
3.
|
Xây dựng 2 chợ loại 3 ở Thượng Đình và Kha Sơn.
|
4.
|
Xây dựng mới và nâng cấp chợ tại các xã.
|
5.
|
Xây dựng Chợ đầu mối Thượng Đình.
|
6.
|
Xây dựng Trung tâm thương mại thuộc địa phận xã
Kha Sơn.
|
7.
|
Xây dựng Trung tâm phân phối tại xã Điềm Thụy.
|
8.
|
Xây dựng 2 siêu thị loại III.
|
6
|
Các dự án về môi trường
|
1.
|
Xây dựng khu xử lý rác thải Điềm Thụy.
|
2.
|
Xây dựng khu xử lý rác Hương Sơn.
|