Quyết định 32/2008/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

Số hiệu 32/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2008
Ngày có hiệu lực 09/01/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký Nguyễn Hữu Hoài
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/2008/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 30 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình tại Tờ trình số 981/SNN ngày 23/6/2008 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình đến năm 2020" với những nội dung sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Phát triển chăn nuôi của tỉnh trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu.

2. Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.

3. Tập trung phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như lợn, trâu, bò, gia cầm; đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của từng vùng, từng địa phương.

4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại, công nghiệp; tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu chung.

a. Đến năm 2020, ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang chăn nuôi tập trung, trang trại, bán công nghiệp và công nghiệp, phát triển bền vững, đảm bảo chất lượng, đáp ứng phần lớn nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong tỉnh và xuất khẩu.

b. Đảm bảo an toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh nguy hiểm trong chăn nuôi.

c. Các cơ sở chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

2. Chỉ tiêu cụ thể.

a. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt 48 - 50%, trong đó năm 2010 đạt 40 - 42%, năm 2015 đạt 45 - 47%.

b. Tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đến năm 2010 đạt 45.000 tấn, đến năm 2020 đạt 55.000 tấn, trong đó: Lợn: 36.000 tấn, trâu bò: 13.000 tấn; các gia súc khác và gia cầm: 6.000 tấn.

c. Có ít nhất 90% gia súc, gia cầm giết mổ được đưa vào giết mổ tập trung có kiểm soát vệ sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Chăn nuôi lợn.

Phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo quy mô trang trại, phương thức công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát được dịch bệnh và môi trường, duy trì và cải thiện hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn địa phương phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng. Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc.

Đến năm 2020, tổng đàn lợn đạt 540.000 - 590.000 con, tăng bình quân 4 - 5%/năm, trong đó lợn ngoại đạt 40%.

2. Chăn nuôi trâu, bò.

- Đẩy mạnh phát triển đàn bò theo hướng Zebu hóa và bò lai hướng thịt chất lượng cao; từng bước chuyển đổi phương thức chăn nuôi quảng canh truyền thống để hình thành và phát triển nghề chăn nuôi bò thịt theo hướng thâm canh gắn với giết mổ, chế biến và tiêu thụ. Phấn đấu đến năm 2020, tổng đàn bò đạt 180.000 con, tăng bình quân 3%/năm, trong đó bò lai chiếm 50%.

[...]