QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình tại Tờ
trình số 981/SNN ngày 23/6/2008 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn
nuôi đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt "Chiến
lược phát triển chăn nuôi tỉnh Quảng Bình đến năm 2020" với những nội dung
sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển
chăn nuôi của tỉnh trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp ứng nhu cầu
thực phẩm cho tiêu dùng và hướng tới xuất khẩu.
2. Tổ chức lại
sản xuất ngành chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với chế biến và thị trường
tiêu thụ, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tập trung
phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế và khả năng cạnh tranh như lợn, trâu,
bò, gia cầm; đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi đặc sản của từng vùng, từng
địa phương.
4. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung,
trang trại, công nghiệp; tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi theo phương thức
truyền thống chuyển dần sang phương thức chăn nuôi trang trại, công nghiệp.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu
chung.
a. Đến năm
2020, ngành chăn nuôi cơ bản chuyển sang chăn nuôi tập trung, trang trại, bán
công nghiệp và công nghiệp, phát triển bền vững, đảm bảo chất lượng, đáp ứng phần
lớn nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng trong tỉnh và xuất khẩu.
b. Đảm bảo an
toàn dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm, khống chế có hiệu quả các bệnh
nguy hiểm trong chăn nuôi.
c. Các cơ sở
chăn nuôi, nhất là chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp và cơ sở
giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm phải có hệ thống xử lý chất thải, bảo vệ và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
2. Chỉ tiêu
cụ thể.
a. Tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp đến năm 2020 đạt 48 - 50%, trong đó năm 2010 đạt 40
- 42%, năm 2015 đạt 45 - 47%.
b. Tổng sản lượng
thịt hơi xuất chuồng đến năm 2010 đạt 45.000 tấn, đến năm 2020 đạt 55.000 tấn,
trong đó: Lợn: 36.000 tấn, trâu bò: 13.000 tấn; các gia súc khác và gia cầm:
6.000 tấn.
c. Có ít nhất
90% gia súc, gia cầm giết mổ được đưa vào giết mổ tập trung có kiểm soát vệ
sinh thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Chăn
nuôi lợn.
Phát triển
nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo quy mô trang trại, phương thức công nghiệp ở
nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát được dịch bệnh và môi trường, duy trì và
cải thiện hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn địa phương phù hợp với điều kiện
sinh thái của từng vùng. Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn hướng nạc.
Đến năm 2020,
tổng đàn lợn đạt 540.000 - 590.000 con, tăng bình quân 4 - 5%/năm, trong đó lợn
ngoại đạt 40%.
2. Chăn
nuôi trâu, bò.
- Đẩy mạnh phát triển đàn bò theo hướng Zebu hóa
và bò lai hướng thịt chất lượng cao; từng bước chuyển đổi phương thức chăn nuôi
quảng canh truyền thống để hình thành và phát triển nghề chăn nuôi bò thịt theo
hướng thâm canh gắn với giết mổ, chế biến và tiêu thụ. Phấn đấu đến năm 2020, tổng
đàn bò đạt 180.000 con, tăng bình quân 3%/năm, trong đó bò lai chiếm 50%.
- Đàn trâu ổn
định với số lượng 50.000 con.
3. Chăn
nuôi gia cầm.
Đổi mới và
phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp và chăn thả có
kiểm soát, đảm bảo an toàn dịch bệnh, không gây ô nhiễm môi trường.
Đến năm 2020,
tổng đàn gia cầm đạt 4.000.000 - 4.500.000 con, tăng bình quân 8 - 10%/năm;
trong đó, gà công nghiệp, thả vườn chiếm 30%, đàn thủy cầm giảm dần còn khoảng
1.500.000 con.
4. Chăn
nuôi các vật nuôi khác.
Tùy theo điều
kiện của từng vùng sinh thái, từng địa phương để phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm
phát triển chăn nuôi dê, chó, thỏ, ong, tằm... đạt hiệu quả kinh tế cao.
5. Thức ăn
chăn nuôi.
- Chủ động được
nguồn thức ăn tinh, thức ăn thô xanh đáp ứng nhu cầu chăn nuôi.
- Mở rộng mạng
lưới dịch vụ cung cấp thức ăn công nghiệp, có sự kiểm soát, quản lý của Nhà nước
(nhất là cấm sử dụng các hóa chất, hocmon trong chăn nuôi).
- Nâng cấp xí
nghiệp sản xuất thức ăn công nghiệp của Công ty Lệ Ninh và Xí nghiệp sản xuất bột
cá Nhật Lệ.
- Mở rộng diện
tích và tăng năng suất ngô, khoai, sắn để dự trữ, chế biến thức ăn trong các
nông hộ chăn nuôi.
- Chuyển một
phần diện tích lúa vụ 10 (1.500 ha) để trồng cỏ thâm canh và các cây thức ăn có
năng suất cao, giàu đạm; tận dụng triệt để nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp để
làm thức ăn chăn nuôi.
6. Tiêu thụ
sản phẩm.
- Tạo được thị
trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, giá cả hợp lý để người chăn nuôi yên tâm đầu
tư sản xuất.
- Xây dựng cơ
sở giết mổ gia súc tập trung với công nghệ hiện đại, quy mô phù hợp tại Công ty
Lệ Ninh nhằm gắn với vùng sản xuất chăn nuôi hàng hóa và đa dạng hóa các sản phẩm
thịt chế biến. Đối với cơ sở giết mổ nhỏ lẻ phải đưa vào cơ sở giết mổ tập
trung đạt tỉ lệ 90 - 100% nhằm đảm bảo hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm.
7. Thú y.
Củng cố, nâng
cao năng lực của hệ thống thú y từ tỉnh đến cơ sở, đủ khả năng để thực hiện
công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và phòng chống dịch
bệnh.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN CỤ THỂ
1. Đề án Phát
triển chăn nuôi lợn ngoại.
2. Đề án Phát
triển chăn nuôi bò thịt.
3. Dự án Xây dựng
trại bò Phương Hạ.
3. Đề án Phát
triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn.
4. Đề án Xây dựng
cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
5. Đề án Khôi
phục và phát triển đàn gia cầm.
6. Chương
trình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2020.
V. CÁC GIẢI PHÁP
1. Về quy
hoạch.
- Rà soát, điều
chỉnh quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung phù hợp với đặc điểm và lợi thế của
từng vùng nhằm khai thác tối đa tiềm năng phát triển của từng loại vật nuôi, đảm
bảo phát triển bền vững, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường, trong đó tập
trung phát triển chăn nuôi lợn, bò, gia cầm.
- Rà soát lại
diện tích đồng cỏ, bãi chăn; chuyển đổi diện tích đất trồng cây kém hiệu quả
sang trồng cỏ làm thức ăn chăn nuôi.
- Quy hoạch, tổ
chức lại hệ thống cơ sở giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm theo hướng tập
trung, công nghiệp gắn với từng vùng chăn nuôi hàng hóa, vệ sinh thú y, an toàn
thực phẩm và xử lý môi trường.
2. Về kỹ
thuật.
- Về giống
+ Sử dụng các giống
gia súc, gia cầm có năng suất, chất lượng cao, thích nghi với điều kiện địa
phương để đưa nhanh vào sản xuất. Đồng thời chọn lọc, cải tiến, nâng cao năng
suất, chất lượng giống vật nuôi địa phương có nguồn gen quý.
+ Thực hiện có
hiệu quả các chương trình, dự án giống vật nuôi, trong đó tập trung nâng cao chất
lượng giống bò, lợn, gia cầm. Nhập các giống lợn, gia cầm cao sản để lai tạo.
+ Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện chương trình cải tạo đàn bò theo hướng Zebu hóa để cải tiến, nâng
cao tầm vóc đàn bò trên cơ sở phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo
và sử dụng bò đực giống tốt đã qua đánh giá, chọn lọc cho phối giống trực tiếp ở
những nơi chưa có điều kiện thụ tinh nhân tạo.
Chọn lọc bò
cái nền đạt tiêu chuẩn để cho phối tinh bò thịt chất lượng cao, cung cấp bê đực
nuôi vỗ béo bò thịt.
+ Đẩy mạnh thực
hiện Chương trình nạc hóa đàn lợn; thực hiện tốt việc nuôi giữ giống gốc để
phát triển chăn nuôi lợn ngoại, mở rộng mạng lưới thụ tinh nhân tạo lợn từ tỉnh
đến cơ sở, sử dụng các công thức lai hợp lý để tạo ra đàn lợn nuôi thịt có năng
suất, chất lượng cao phù hợp với từng vùng sản xuất và thị trường tiêu thụ.
+ Mở rộng mạng
lưới thụ tinh nhân tạo, tổ chức đánh giá, bình tuyển chất lượng giống hàng năm.
+ Thực hiện quản
lý chất lượng giống vật nuôi, trong đó quản lý chặt chẽ 100% số gia súc đực giống
trên địa bàn.
- Về thức ăn
+ Đẩy mạnh trồng
ngô, khoai sắn có năng suất cao để cung cấp thức ăn cho chăn nuôi và nguyên liệu
cho xí nghiệp chế biến thức ăn công nghiệp.
+ Khuyến khích và cung cấp thông tin để nông dân
sử dụng thức ăn công nghiệp của các hãng có uy tín, chất lượng, không chứa
hoocmon, hóa chất độc hại nhằm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng, hạ giá
thành sản phẩm chăn nuôi.
+ Tận dụng đất
hoang hóa để trồng cỏ làm thức ăn chăn nuôi bằng các giống cỏ có năng suất, chất
lượng cao, chịu được khí hậu, thời tiết khắc nghiệt ở Quảng Bình.
+ Tận dụng triệt
để nguồn phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, thân cây ngô, thân cây lạc... để chế
biến, bảo quản, dự trữ làm thức ăn cho gia súc trong những mùa khan hiếm thức
ăn, nhất là mưa rét và hạn hán.
- Về chuồng trại.
Xây dựng chuồng trại theo mẫu công nghiệp hoặc sử dụng các nguyên vật liệu sẵn
có ở địa phương, đảm bảo kiên cố, hợp lý, hợp vệ sinh, đông ấm, hè mát nhằm khắc
phục sự thay đổi của khí hậu, thời tiết bất thường ảnh hưởng đến sức khỏe của vật
nuôi.
- Về phòng chống
dịch bệnh
+ Áp dụng quy
trình chăn nuôi an toàn sinh học, quy trình quản lý vệ sinh thú y với các cơ sở
giết mổ, bảo quản, chế biến, tiêu thụ và an toàn dịch cho các vùng sản xuất.
+ Xây dựng cơ
sở, vùng an toàn dịch bệnh, nhất là những nơi có cơ sở sản xuất giống và chăn
nuôi tập trung.
- Về chuyển
giao khoa học kỹ thuật
Xây dựng các
mô hình chăn nuôi tiên tiến phù hợp với từng vùng sinh thái, chuyển giao các tiến
bộ kỹ thuật về quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại, vệ sinh thú y trong
chăn nuôi theo hướng tập trung, trang trại, công nghiệp nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả chăn nuôi.
- Về dịch vụ
trong chăn nuôi
+ Phát triển mạnh
dịch vụ về con giống, thuốc thú y.
+ Phát triển dịch
vụ thức ăn chăn nuôi (thức ăn tinh, thức ăn thô xanh, rơm rạ...).
+ Xã hội hóa
hoạt động dịch vụ khoa học, kỹ thuật trong chăn nuôi theo hướng huy động các
nguồn lực để đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi.
3. Về chính
sách.
3.1. Chính
sách về tài chính và tín dụng
- Ngân sách
Nhà nước (Tỉnh và Trung ương):
+ Hỗ trợ con
giống năng suất, chất lượng cao cho nhân dân.
+ Hỗ trợ giống
cỏ năng suất cao.
+ Hỗ trợ xây dựng
cơ sở hạ tầng đường, điện, nước đến ngoài hàng rào, thực hiện các chính sách ưu
đãi cao nhất của tỉnh cho các cơ sở giống, chăn nuôi tập trung, trang trại,
công nghiệp và cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến tập trung nằm trong khu vực đã
được quy hoạch.
+ Hỗ trợ công
tác thú y phòng, chống dịch bệnh.
- Các ngân hàng
thương mại tạo điều kiện bảo đảm vốn vay cho các tổ chức, cá nhân vay để đầu tư
cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ, con giống phát triển chăn nuôi và giết mổ, bảo
quản, chế biến công nghiệp.
- Thực hiện
chính sách bảo hiểm chăn nuôi để khắc phục rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, giá
cả... theo nguyên tắc: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần, người chăn nuôi tham
gia đóng góp và các nguồn hợp pháp khác.
3.2.
Chính sách về đất đai
- Quy hoạch,
xây dựng vùng chăn nuôi tập trung, khu chăn nuôi - chế biến liên hợp trên cơ sở
quy hoạch sử dụng đất của tỉnh, của huyện, thành phố đã được xét duyệt, đảm bảo
xa khu dân cư, hợp vệ sinh môi trường; trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất thì tiến hành làm các thủ tục điều chỉnh, bổ sung theo quy định.
- Chủ chăn
nuôi trang trại, chăn nuôi tập trung công nghiệp và giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp được hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi trong việc xin giao đất thuê đất,
được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư, sử dụng đất theo quy định; đồng thời
phải cam kết bảo vệ môi trường theo đúng quy định trong suốt quá trình triển
khai thực hiện các dự án.
4. Về
thương mại.
- Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm gắn với
cơ sở giết mổ, bảo quản, chế biến đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm nhằm
thay đổi thói quen tiêu dùng và mua bán sản phẩm như sử dụng sản phẩm đông lạnh,
thực phẩm qua chế biến; nâng cấp các khu vực, quầy, kiot bán sản phẩm chăn
nuôi.
Phát triển các
cơ sở chế biến thực phẩm như: Đóng hộp, làm thịt khô, ướp muối, thịt hun
khói... để giảm tối đa mức xuất sản phẩm "thô".
- Xây dựng các
chợ buôn bán gia súc, gia cầm.
- Triển khai
có hiệu quả chương trình xúc tiến thương mại, tổ chức hội chợ, triển lãm, phát
triển thị trường sản phẩm chăn nuôi.
- Khuyến khích
phát triển hệ thống thương lái để thu mua, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi cho nông
dân, xuất ra khỏi tỉnh.
5. Đào tạo
nguồn nhân lực.
- Xây dựng và
thực hiện chiến lược đào tạo và nâng cao năng lực cho cán bộ chăn nuôi, thú y
các cấp nhất là cơ sở. Chú trọng đào tạo kiến thức chăn nuôi, thú y cho người
chăn nuôi nhỏ đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa thông qua các hoạt động khuyến
nông, các chương trình dự án hỗ trợ khác.
- Lồng ghép
các chương trình, dự án để đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ
chăn nuôi - thú y và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật cho nông dân.
6. Tổ chức
sản xuất.
- Tổ chức sản
xuất chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, trang trại, bán công nghiệp và
công nghiệp, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung; gắn sản xuất với chế biến
và tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển
các doanh nghiệp, HTX dịch vụ, tổ hợp tác chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến
công nghiệp phù hợp với thị trường cho từng loại sản phẩm; phát triển các cơ sở
vệ tinh sản xuất nguồn nguyên liệu theo tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật phù hợp
với từng loại nguyên liệu của sản phẩm.
- Hình thành,
phát triển các hội, hiệp hội chăn nuôi... phù hợp với nền kinh tế thị trường,
trong đó vai trò của hội, hiệp hội phải thực sự là đại diện cho quyền và lợi
ích hợp pháp của hội viên, là đầu mối tạo diễn đàn chung khâu nối các nhà quản
lý, khoa học, doanh nghiệp và hộ chăn nuôi nhằm tìm ra những giải pháp hữu hiệu
thúc đẩy sản xuất phát triển.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT
Chủ trì, phối
hợp với các sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
Xây dựng các
chương trình, đề án, dự án để triển khai thực hiện mục tiêu, nội dung của Chiến
lược.
2. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch,
giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi trên địa
bàn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.