ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2008/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 30 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI, TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông
tư Liên tịch số 10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động,
người có công và xã hội;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: NC, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI, TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1.
Vị trí,
chức năng
1. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các lĩnh vực việc làm, dạy nghề, lao động; tiền lương, tiền công,
bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm
thất nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm
sóc trẻ em, bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội (gọi chung là lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý
của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; các chương
trình, đề án, dự án cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở.
b) Dự thảo văn
bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc
Sở.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật.
b) Dự thảo quyết
định thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội.
3. Hướng dẫn, kiểm
tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
đề án, chương trình và các vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau
khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực
việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực
hiện chương trình, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao
động của tỉnh trên cơ sở Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm.
b) Hướng dẫn và
thực hiện các quy định của pháp luật về:
- Bảo hiểm thất
nghiệp;
- Chỉ tiêu và các
giải pháp tạo việc làm mới;
- Chính sách tạo
việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân;
- Tổ chức quản
lý và sử dụng nguồn lao động; thông tin thị trường lao động;
- Chính sách việc
làm đối với đối tượng đặc thù (người chưa thành niên, người tàn tật, người cao
tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
- Cấp sổ lao động,
theo dõi việc quản lý và sử dụng sổ lao động.
c) Quản lý các
tổ chức giới thiệu việc làm theo quy định của pháp luật.
d) Cấp đổi, thu
hồi giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài làm việc tại các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tuyên truyền,
phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo theo hợp đồng;
c) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm
việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
d) Hướng dẫn và
kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng cá nhân; giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh
nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng
cao tay nghề;
đ) Thống kê số
lượng các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh; số lượng người lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
e) Thông báo cho
người kết thúc hợp đồng lao động ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng
lao động ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu người lao động đăng ký tìm việc
làm;
f) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức
và cá nhân trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực
dạy nghề:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương
sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và
kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn
giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm
tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính
sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản
lý dạy nghề; tổ chức hội giảng giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự
làm, hội thi học giỏi nghề cấp tỉnh.
7. Về lĩnh vực
lao động, tiền lương, tiền công:
a) Hướng dẫn việc
thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể; kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; giải quyết
tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với lao động trong sắp xếp, tổ
chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp
giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn việc
thực hiện chế độ tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực
bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo thẩm quyền;
b) Tiếp nhận hồ
sơ và tổ chức thẩm định điều kiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Thực hiện chế
độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
9. Về lĩnh vực
an toàn lao động:
a) Hướng dẫn, tổ
chức thực hiện Chương trình quốc gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ
sinh lao động; tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng,
chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức huấn
luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động
cho người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện các
quy định về thủ tục đăng ký các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối
hợp tổ chức việc điều tra các vụ tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa
bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và
báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực
người có công:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước đối với người có công với cách mạng
trên địa bàn;
b) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các
công trình ghi công liệt sỹ ở địa phương, quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các
công trình ghi công liệt sỹ trên địa bàn được giao;
c) Chủ trì, phối
hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin,
báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
d) Tham gia Hội
đồng Giám định Y khoa về thương tật và khả năng lao động cho người có công với
cách mạng;
đ) Quản lý đối
tượng và quản lý kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người
có công với cách mạng theo quy định;
e) Hướng dẫn và
tổ chức các phong trào Đền ơn đáp nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
của tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực
bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn việc
thực hiện các chế độ, chính sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
b) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo; chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm
nghèo và các chương trình, dự án, đề án về trợ giúp xã hội;
c) Tổng hợp, thống
kê về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
d) Tổ chức xây
dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực
bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên
địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em
thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em;
c) Tổ chức thực
hiện Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em, các chương trình dự án, kế hoạch
quốc gia về bảo vệ, chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
d) Tổ chức, theo
dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp
luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em;
đ) Quản lý và sử
dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Về lĩnh vực
phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại
dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại
các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ
em là nạn nhân bị buôn bán từ nước ngoài trở về;
b) Hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý
người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa bàn
tỉnh.
14. Về lĩnh vực
bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn và
tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới
sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn việc
lồng ghép các chương trình về bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện
pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
15. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp; tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ
chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người
có công và xã hội.
16. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định
của pháp luật.
17. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công
hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao
động – Thương binh và Xã hội các huyện, thành phố.
19. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai
thực hiện chương trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công
tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của
các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
25. Quản lý tài
chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ
CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là
người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám
đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách khác
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Kế hoạch
– Tài chính;
4. Phòng Lao động
- Việc làm;
5. Phòng Quản lý
Đào tạo nghề;
6. Phòng Người
có công;
7. Phòng Bảo trợ
xã hội;
8. Phòng Bảo vệ
và Chăm sóc trẻ em;
9. Phòng Bình đẳng
giới;
10. Chi cục Phòng
chống Tệ nạn xã hội;
11. Trung tâm Giới
thiệu việc làm;
12. Trung tâm Bảo
trợ xã hội;
13. Trung tâm Giáo
dục – Lao động xã hội.
Những tổ chức từ
khoản 1 đến khoản 10 Điều này là tổ chức giúp Giám đốc Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội thực hiện chức năng quản lý nhà nước; những tổ chức từ khoản 11 đến
khoản 13 Điều này là các đơn vị sự nghiệp phục vụ chức năng quản lý nhà nước
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế hành
chính của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan trực thuộc do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao.
2. Biên chế sự
nghiệp của những đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và theo quy định pháp luật.
3. Việc bố trí
cán bộ, công chức, viên chức của Sở và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở phải căn
cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ quy định
của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và những công việc
được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham
nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội.
2. Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và
hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt thẩm quyền và báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội cùng cấp để giải quyết những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa
một số quy định có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý của
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ở địa phương để thực hiện đạt hiệu quả.
2. Những sửa đổi,
bổ sung Quy định này phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực
thi hành.
Điều 9. Quy định này thay thế Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và Quy chế tổ chức, hoạt động của Sở Lao động –
Thương binh vã Xã hội tỉnh Sóc Trăng (ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ.TCCB
ngày 25 tháng 4 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng) và Quyết
định số 93/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
bổ sung chức năng quản lý nhà nước cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.