Quyết định 315/QĐ-UB năm 1995 ban hành quy chế quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre

Số hiệu 315/QĐ-UB
Ngày ban hành 12/04/1995
Ngày có hiệu lực 12/04/1995
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trịnh Văn Y
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 315/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 12 tháng 4 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

“V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21/6/1994;

Xét đề nghị của Sở khoa học công nghệ và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành quy chế quản lý đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban ngành, đoàn thể tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
 PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Văn Y

 

QUY CHẾ QUẢN LÝ

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo QĐ số 315/QĐ-UB phát hành ngày 12/4/1995 của UBND tỉnh

Nhằm cải tiến công tác quản lý KHCNMT phù hợp tình hình mới theo hướng đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học, áp dụng TBKT vào sản xuất ngày càng có hiệu quả cao hơn, góp phần thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà, UBND tỉnh, căn cứ vào các văn bản của Chính phủ, Bộ KHCNMT, Bộ Tài chánh như: NĐ 35/HĐBT ngày 28/01/92 về công tác quản lý khoa học và công nghệ - Thông tư Liên bộ 1308/TC-KHKT ngày 24/11/90 hướng dẫn chế độ thu hồi kinh phí đối với hoạt động khoa học và công nghệ - Thông tư liên bộ 63/TC-KHKT ngày 11/12/90 hướng dẫn chế độ quản lý tài chánh đối với các hoạt động khoa học và công nghệ ở các tỉnh, thành và đặc khu trực thuộc TW – Thông tư liên bộ số 1291/TC-KHKT ngày 08/10/92 hướng dẫn trích lập và sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, tỉnh, thành phố - Thông tư liên bộ số: 1213/KHCN-TC ngày 26/9/92 hướng dẫn việc quản lý tài chánh của chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 91-95, xây dựng và ban hành quy chế tạm thời về quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ của tỉnh Bến Tre.

PHẦN I:

CÁC KHÁI NIỆM

Điều 1. - Phân loại đề tài: Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ được phân làm 3 loại:

+ Đề tài nghiên cứu cơ bản (R) gồm các đề tài nghiên cứu khoa học trong các lãnh vực: điều tra cơ bản, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nhân văn và một số trường hợp nghiên cứu thăm dò trong các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ, khoa học về nông nghiệp và khoa học về y học mà chưa tiến đến được giai đoạn phát triển thực nghiệm.

+ Đề tài nghiên cứu phát triển (R-D): Cũng bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc 3 lĩnh vực nêu ở phần với nội dung phải mang tính chất xác định khu vực hóa, áp dụng thử một kết quả nghiên cứu đã được công bố hoặc các nơi khác đã triển khai có kết quả. Yêu cầu của đề tài là phải tiếp đến việc tạo ra sản phẩm KHCN ở qui mô, loại mẫu thử đơn chiếc (thiết bị, dây chuyền công nghệ…) hoặc một loạt sản phẩm loại nhỏ, trung bình và bắt đầu tiếp cận thị trường để khẳng định nhu cầu và đôi khi, cũng có thể bao gồm cả sản xuất để hoàn chỉnh công nghệ, ổn định chất lượng trước khi đưa vào sản xuất. Để thực hiện những nhiệm vụ kỹ thuật thuộc dạng đề tài R-D, đòi hỏi phải tương đối khẳng định được các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt, nhu cầu đầu ra và sơ bộ xác định được giá cả, tiềm lực KHCN thực tế (cán bộ KHKT, cơ sở vật chất đóng góp tài chánh từ các nguồn).

+ Dự án sản xuất thử - thử nghiệm (P) Loại hình hoạt động ứng dụng KHCN ở giai đoạn cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất. các dự án SXT – TN là giai đoạn kế tục và xây dựng trên cơ sở các kết quả KHCN được tạo ra và đánh giá từ các đề tài R-D các cấp (NN, Bộ, tỉnh, CS) hoặc trên cơ sở thực hiện hợp đồng công nghệ ủy thác hoặc hợp tác. Dự án phải được cơ quan chủ quản đề nghị, sau khi đã xem xét và khẳng định ý nghĩa khoa học, ý nghĩa kinh tế - xã hội, hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dự án.

Điều 2. - Phân cấp quản lý

Tùy theo tính chất, nội dung, nguồn vốn, tầm quan trọng, tính thiết thực, bức xúc và khả năng ứng dụng mở rộng của mỗi đề tài…các đề tài nghiên cứu cơ bản (R), nghiên cứu phát triển (RD) và sản xuất thử - thử nghiệm (P) được phân cấp quản lý:

+ Cấp tỉnh: là những đề tài có qui mô ứng dụng rộng có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được phê duyệt trong kế hoạch KHCNMT tỉnh hàng năm và những đề tài đột xuất khác từ thực tiễn đặt ra do TW, UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, huyện, thị được Hội đồng KHKT nhất trí và UBND tỉnh phê duyệt bổ sung. Loại đề tài này do Sở KHCNMT tỉnh quản lý và được đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp khoa học của tỉnh .

+ Cấp cơ sở: Những đề tài mà kết quả góp phần giải quyết các tồn tại trong phạm vi đơn vị. Đề tài được đặt ra theo yêu cầu thực tiễn sản xuất tại cơ sở và được các sở, ban ngành chủ quản chấp thuận.

Đề tài cấp cơ sở do ban, ngành quản lý và được đầu tư bằng quỹ sự nghiệp ngành và quỹ phát triển sản xuất của đơn vị. Sở KHCNMT quản lý gián tiếp và hỗ trợ về mặt nghiệp vụ (nếu có yêu cầu).

Điều 3. Đăng ký đề tài

Để thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch KHCNMT của tỉnh hàng năm và tổ chức triển khai đề tài, các sở, ban, ngành, huyện, thị, các cơ quan dự kiến có các đề tài R, R-D các dự án P cần thực hiện sẽ tiến hành đăng ký đề tài nghiên cứu KHCN với Sở KHCNMT - thời gian đăng ký tháng 7- 8 hàng năm để thuận lợi cho việc tổng hợp xây dựng kế hoạch năm sau.

Hổ sơ đăng ký gồm:

[...]
15
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ