Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Quyết định 311-BYT/DC năm 1959 về việc cho phép những người làm các nghề tư về y tế được dự trữ một số thuốc men và băng do Bộ trưởng Bộ Y Tế ban hành.

Số hiệu 311-BYT/DC
Ngày ban hành 28/04/1959
Ngày có hiệu lực 13/05/1959
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Người ký Phạm Ngọc Thạch
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

BỘ Y TẾ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 311-BYT/DC

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 1959 

 

QUYẾT ĐỊNH

CHO PHÉP NHỮNG NGƯỜI LÀM CÁC NGHỀ TƯ VỀ Y TẾ ĐƯỢC DỰ TRỮ MỘT SỐ THUỐC MEN VÀ BĂNG

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 965-TTg ngày 11-7-1956 và điều lệ tạm thời về việc làm các nghề chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng, bào chế thuốc và bán thuốc;
Để đảm bảo sức khoẻ và quyền lợi của nhân dân;
Để đảm bảo tốt việc quản lý thị trường thuốc men;
Để cho những người có các nghề tư về y tế làm đúng phạm vi trách nhiệm của mình;
Theo đề nghị của các Vụ Dược chính, Chữa bệnh, Phòng bệnh;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. - Những người làm các nghề tư về y tế như bác sĩ, y sĩ, nha sĩ, y tá, hộ sinh, thợ chữa răng chỉ được chữa bệnh, kê đơn hoặc làm nghề chuyên môn trong phạm vi đã quy định, không được buôn bán thuốc cho bệnh nhân.

Điều 2. Những người làm các nghề tư nói trên được phép dự trữ một số thuốc và đồ băng bó với số lượng như bản quy định kèm theo quyết định này để dùng vào việc chữa bệnh cấp cứu hay vào nghề chuyên môn và không được dự trữ một thứ thuốc và đồ băng bó nào khác ngoài bản quy định.

Điều 3. Các thuốc và đồ băng bó được phép dự trữ phải giữ gìn cho tốt, lúc dùng cho bệnh nhân phải bảo đảm chất lượng và phải tính tiền đúng với giá thuốc bán lẻ của nhà nước.

Điều 4. Nếu người nào làm trái với quyết định này sẽ tuỳ lỗi nhẹ, nặng có thể bị cảnh cáo, thu hồi giấy phép làm nghề tạm thời hoặc vĩnh viễn hay truy tố trước pháp luật.

Điều 5. – Một thông tư sẽ giải thích chi tiết việc thi hành quyết định này.

Điều 6. Ủy ban Hành chính các cấp, các ông Chánh văn phòng, Giám đốc các Vụ Dược chính, Chữa bệnh, Phòng bệnh, các ông Giám đốc các Khu, Sở, Trưởng ty Y tế chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG Y TẾ




Phạm Ngọc Thạch

 

BẢN QUY ĐỊNH

CHO PHÉP NHỮNG NGƯỜI LÀM CÁC NGHỀ TƯ VỀ Y TẾ ĐƯỢC DỰ TRỮ MỘT SỐ THUỐC MEN VÀ ĐỒ BĂNG BÓ

Tuỳ theo phạm vi nghề nghiệp những người làm các nghề tư về y tế được dự trữ thường xuyên một số thuốc và đồ băng bó để dùng vào việc chữa bệnh cấp cứu hay nghề chuyên môn:

A. Các bác sĩ, y sỹ làm nghề tư: được phép dự trữ 53 thứ thuốc và đồ băng bó sau đây:

Aspirine 0,50

50

viên

Auréomycine 0,125-0,250

36

Biomycine 0,125

36

Chloromycétine 0,250

36

Phénolbarbital 0,03-0,05-0,10

20

Sulfamide 0,50

50

Sulfaguanidine 0,50

50

Sinh tố B1-0,01

50

Viên rửa

50

Adrénaline 1cc-0,001

10

ống

Atropine 1cc-1/4 mg, 1/2mg

10

Caféine 1cc-0,25

10

Coramine 1cc-0,375

10

Dầu long não 2cc-0,20-0,50

20

Digitaline 1cc-2/10mg-0,001

10

Emétine 1cc-0,02-0,04

20

Ephédrine 1cc-0,05

10

Ergotine 1cc-0,005

10

Emétique 0,10

10

Long não nước 2cc-0,20

20

Morphine 1cc-0,01

10

Novocaine 2cc-3%-4%

20

ống

Nước cất 5cc

20

Quabaine 1cc-1/4mg

10

Phénolbarbital Na 5cc-4%

10

Pénicilline 200.000 – 500.000UI

10

lọ

Post-hypophyse 5UI

10

Quinine 2cc-0,25-0,50 hay

 

 

Quinacrine 0,10-0,30

20

ống

Quinosérum 5cc-0,20

20

Sérum salé isotonic 5cc-20cc

50

Sérum salé hypertonic 5cc-20cc-30%

50

– glucosé isotonic 10cc, 20cc, 5%

50

– glucosé hypertopnic 20cc, 50cc, 30%

50

Streptomycine hoặc Dihydromycine 1g

10

lọ

Strychnine 1cc-0,001

20

ống

Sinh tố B1-1cc-0,025-0,050-0,100

20

– C 2cc-0,10-5cc-0,50

20

– K 1cc-10 mgr

10

Apomorphine 1cc-0,005

10

Euquinine

20

gr

Ipéca

5

Mercurochrome

20

Permanganate de K

20

Ammoniaque

200

cc

Ether

200

Alcool 900

1.000

Teinture d’opium hoặc Laudanum

 

 

de Sydenham

30

Teinture de belladone

30

Teinture d’iode

100

Bông hút nước

1.000

gr

Băng cuộn

20

cuộn

– dính

2

Gạc

10

mét

B. Các y tá làm tư:

Ở những địa phương việc chữa bệnh cấp cứu và mua bán thuốc tây được thuận tiện (có y, bác sỹ và cơ sở chữa bệnh, gần các cửa hàng bán thuốc tây) thì y tá tiêm tư không được dự trữ thuốc men và đồ băng bó.

Ở những địa phương việc chữa bệnh cấp cứu và mua bán thuốc tây không thuận tiện (không có y, bác sỹ và cơ sở chữa bệnh, xa các cửa hàng bán thuốc tây từ 10 cây số trở lên) các y tá tiêm tư được phép chữa một số bệnh dễ chữa (Điều 3 – Chương II - Điều lệ tạm thời về việc làm các nghề chữa bệnh, hộ sinh, chữa răng, bào chế thuốc và bán thuốc, kèm theo Nghị định số 965-TTg, ngày 11-7-1956 của Thủ tướng phủ) được dự trữ 30 thứ thuốc và đồ băng bó sau đây:

Aspirine 0,50

30

viên

Auréomycine 0,125-0,250

12

Biomycine 0,125

12

Chloromycétine 0,25

12

Sulfaguanidine 0,50

30

Sulfamide 0,50

30

Sinh tố B1 0,01

30

Viên rửa

30

Atropine 1cc-1/4mg-1/2mg

10

ống

Dầu long não 2cc-0,20

10

Emétine 0,02-0,04

10

Long não nước 2cc-0,20

10

Nước cất 5cc

10

Pénicilline 200.000 – 500.000UI

5

lọ

Sinh tố K 1cc-10mg

5

ống

Quinine 2cc-0,25-0,50

10

Sérum salé isotonic 5cc-20cc

10

Quinosérum 5cc-0,20

5

Mercurochrome

20

gr

Permanganate de K

20

Euquinine

20

Teinture de belladone

20

cc

Alcool 900

100

Teinture d'iode

100

Thuốc đau mắt trắng Sulf., Zn 1%

30

Thuốc đau mắt đỏ Argyrol hoặc Protargol 3%

30

Bông hút nước

200

gr

Băng

20

cuộn

Băng dính

1

Gạc

5

mét

C. Các hộ sinh làm tư: được dự trữ 22 thứ thuốc và đồ băng bó sau đây:

Sulfamide 0,50

30

viên

Dầu long não 2cc-0,20

10

ống

Long não nước 2cc-0,20

10

Ergotine 1cc-0,005

5

Nước cất 5cc

10

Pénicilline 500.000-200.000UI

5

lọ

Sérum salé isotonic 5cc-20cc

50

ống

Sérum glucosé isotonique 5%-20cc

50

Sinh tố K 1cc-10mg

10

Teinture d'iode

250

cc

Teinture d’opium hoặc Laudanum de Sydenham

20

Thuốc tra mắt trẻ em mới đẻ Nitrate d’Ag 1%

30

Thuốc đau mắt trắng Sulfate de zinc 1%

30

Thuốc đau mắt đỏ Argyrol hay Protargol 3%

30

Alcool 900

1000

Sulfamide bột

50

gr

Mercurochrome

20

Permanganate de K

20

Bông hút nước

1000

Băng cuộn

50

cuộn

Băng dính

1

Gạc

20

mét

D. Những thứ thuốc kể trên có thể thay thế được bằng những thuốc khác tên và nồng độ, nhưng có công dụng, liều lượng tương tự.

E. Các thuốc phải được bảo quản theo đúng luật lệ chuyên môn và lúc xuất thuốc để dùng cho bệnh nhân thuốc phải tốt, phải tính tiền đúng với giá thuốc bán lẻ của nhà nước và phải niêm yết các thuốc được phép dự trữ với giá bán lẻ này tại chỗ thăm bệnh và nơi giao dịch với bệnh nhân.

G. Những người làm nghề tư nói trên được phép giữ các thuốc mẫu do các nơi gửi biếu, nhưng phải để riêng, nếu cần thì sẽ dùng thuốc đó cho bệnh nhân và không lấy tiền. Nếu người nào có tủ thuốc gia đình cũng phải để riêng.

[...]