BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3105/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH” GIAI ĐOẠN 2012-2015
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành
thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1199/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ Quyết định số 82/QĐ-BYT ngày 10 tháng 01
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Ban Quản lý Chương trình mục
tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số
- Kế hoạch hóa gia đình - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban
Quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình” giai đoạn
2012-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Pháp chế,
Tổ chức cán bộ - Bộ Y tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia
đình, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế, thành viên Ban Quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Các Vụ, Cục liên quan thuộc BYT;
- UBND, Sở Y tế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCDS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Viết Tiến
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HÓA GIA
ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2012-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3105/QĐ-BYT ngày 26 tháng 8 năm 2013 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này qui định về hoạt động của Ban Quản lý Chương
trình mục tiêu quốc gia Dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015
(sau đây gọi tắt là Ban Quản lý).
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Quản lý
1. Ban Quản lý chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ
Y tế về toàn bộ hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và kế hoạch
hóa gia đình giai đoạn 2012-2015 (sau đây gọi tắt là Chương trình);
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động của Chương trình do các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện;
3. Tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động thuộc
Chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
4. Quản lý và hướng dẫn sử dụng các nguồn lực của
các Dự án, Đề án thuộc Chương trình đúng mục đích, đạt hiệu quả kinh tế - kỹ
thuật và theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. Công khai minh bạch việc
phân khai và thực hiện kinh phí hàng năm của từng Dự án, Đề án;
5. Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện để
phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai.
Xây dựng chỉ tiêu chuyên môn cho từng địa phương và theo dõi tiến độ thực hiện ở
các địa phương;
6. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức
chính trị - xã hội và Ban quản lý chương trình mục tiêu về Dân số và kế hoạch
hóa gia đình ở địa phương trong việc theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện
các Dự án, Đề án thuộc Chương trình; định kỳ kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết
quả thực hiện với Lãnh đạo Bộ Y tế và các cơ quan liên quan theo đúng quy định;
7. Tổ chức bàn giao tài liệu, tài sản khi Chương
trình kết thúc theo quy định của pháp luật và của Bộ Y tế.
Điều 3. Thường trực của Ban quản lý
1. Thường trực của Ban Quản lý là Vụ Kế hoạch-Tài
chính thuộc Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, dưới sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng cục trưởng, Phó Ban quản lý;
2. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý được lấy từ
kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và kế hoạch hóa gia đình
giai đoạn 2012-2015 và các nguồn ngân sách hợp pháp khác.
Chương 2.
TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ;
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN QUẢN LÝ
Điều 4. Tổ chức của Ban Quản lý
1. Ban quản lý được thành lập theo Quyết định số
82/QĐ-BYT ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc thành lập Ban quản lý
Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa gia đình giai đoạn
2012-2015;
2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Thành viên Ban
Quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;
3. Thành viên Ban Quản lý đi công tác, học tập 03
tháng trở lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì cơ quan chủ quản phải thông báo
và cử người thay thế bằng văn bản cho Trưởng ban.
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Thành viên
1. Trưởng ban quản lý:
a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế về toàn
bộ hoạt động của Chương trình và chủ trì các cuộc họp của Ban Quản lý theo nhiệm
vụ được giao. Duy trì thường xuyên mối quan hệ công tác với các thành viên
trong Ban Quản lý, cập nhật thông tin trình Bộ trưởng Bộ Y tế giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai;
b) Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế
về phương hướng hoạt động, kế hoạch triển khai, đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình và báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Điều phối và quản lý Chương trình theo quy định
hiện hành;
d) Chỉ đạo việc lập kế hoạch tổng thể, kế hoạch
hàng năm của các Dự án, Đề án thuộc Chương trình, triển khai kế hoạch hoạt động
của Chương trình theo đúng mục tiêu, tiến độ và nhiệm vụ đột xuất khác. Chỉ đạo
việc kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình theo đúng quy định.
2. Phó Trưởng Ban quản lý
a) Giúp Trưởng ban trực tiếp điều phối, triển khai
việc thực hiện kế hoạch của các Dự án, Đề án thuộc Chương trình;
b) Giúp Trưởng ban trong việc kiểm tra, đôn đốc các
hoạt động của Chương trình và đề xuất các biện pháp thực hiện;
c) Tham dự đầy đủ các buổi họp và báo cáo về kết quả,
tình hình triển khai, thực hiện Chương trình. Tham gia ý kiến về những vấn đề
triển khai, thực hiện Chương trình tại các phiên họp của Ban Quản lý và các vấn
đề do Trưởng ban đề xuất;
d) Chỉ đạo thường trực Ban quản lý thực hiện tốt
các kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Thành viên Ban Quản lý
a) Giúp Trưởng ban trong việc đôn đốc các hoạt động
liên quan và đề xuất các biện pháp thực hiện;
b) Phối hợp chặt chẽ với các Thành viên khác trong
việc triển khai các hoạt động của các Dự án, Đề án thuộc Chương trình;
c) Tham dự đầy đủ các buổi họp tham gia ý kiến về
những vấn đề đưa ra thảo luận tại các phiên họp của Ban Quản lý và các vấn đề
do Trưởng ban đề xuất;
d) Tham gia công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của
các Dự án, Đề án thuộc Chương trình đã được phê duyệt;
4. Thường trực Ban quản lý
a) Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế
hoạch tổng thể, kế hoạch hàng năm của toàn bộ các Dự án, Đề án thuộc lĩnh vực
phân công;
b) Tổ chức triển khai kế hoạch hoạt động của Dự án,
Đề án theo đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt và thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất khác khi Trưởng ban giao;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Dự
án, Đề án theo đúng quy định;
d) Phát hiện những chồng chéo, vướng mắc trong hoạt
động của các Dự án, Đề án để trình Trưởng ban giải quyết;
đ) Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt
động của Dự án, Đề án khi có yêu cầu, định kỳ báo cáo tiến độ hoạt động của Dự
án với Trưởng ban;
e) Tham gia kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
các Dự án, Đề án ở các đơn vị liên quan và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
g) Giúp Trưởng ban quản lý tài chính của các Dự án,
Đề án thuộc Chương trình theo đúng quy định; theo dõi dự toán thu, chi và tiến
độ giải ngân của Dự án, Đề án; tổng hợp các báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất
khi có yêu cầu;
h) Duy trì thường xuyên mối quan hệ công tác với
các thành viên trong Ban Quản lý, cập nhật thông tin cần phối hợp để trình Trưởng
ban giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác của
Dự án, Đề án.
Điều 6. Chế độ làm việc của Ban
quản lý
1. Ban Quản lý họp toàn thể ít nhất 6 tháng 1 lần,
tùy theo yêu cầu công tác có thể họp bất thường hoặc họp nhóm một số thành viên
có liên quan khi cần thiết để thảo luận, thông qua và thống nhất những chủ
trương, biện pháp để chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng
ban Quản lý là người có ý kiến quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng Bộ Y tế về toàn bộ các hoạt động của các Dự án, Đề án thuộc Chương trình
mục tiêu Quốc gia Dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Hiệu lực thực hiện và việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
1. Trưởng ban Quản lý Chương trình mục tiêu Quốc
gia Dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015, các thành viên của Ban
Quản lý và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện quy chế
này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, Trưởng Ban Quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia Dân số và kế
hoạch hóa gia đình giai đoạn 2012-2015 kịp thời đề xuất với lãnh đạo Bộ Y tế
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.