ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa-Vũng Tàu, ngày 10 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG KHU VỰC BIỂN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG
TÀU NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Biển ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
51/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu
vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định phương pháp tính, phương thức
thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền sử dụng khu vực biển;
Thực hiện chỉ đạo của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh lại Công văn số 240/HĐND-VP ngày 11 tháng 7 năm
2016 về việc phê duyệt mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 3012/TTr-STC ngày 08 tháng 9 năm 2016 về việc ban
hành mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên biển trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định
mức thu tiền sử dụng khu vực biển khi tổ chức, cá nhân được
cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển
nhất định trên các vùng biển thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để khai thác, sử dụng
tài nguyên biển.
2. Quyết định này không áp
dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 51/2014/NĐ-CP, gồm:
a) Giao khu vực biển để
thăm dò, khai thác dầu khí;
b) Giao khu vực biển để
khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước để nuôi trồng thủy sản;
c) Giao khu vực biển để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân được giao khu
vực biển nhất định trên các vùng biển thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để khai
thác, sử dụng tài nguyên biển.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, cấp
có thẩm quyền giao khu vực biển.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Mức thu tiền sử dụng
khu vực biển
1. Nhóm 1: Sử dụng khu vực biển để
khai thác năng lượng gió, sóng, thủy triều, dòng hải lưu: 3.000.000 đồng/ha/năm;
2. Nhóm 2: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng hệ thống ống dẫn ngầm, lắp đặt cáp viễn thông, cáp điện: 4.000.000 đồng/ha/năm;
3. Nhóm 3: Sử dụng khu vực biển để
xây dựng các công trình nổi, ngầm, đảo nhân tạo, công trình xây dựng dân dụng
trên biển, các hoạt động lấn biển: 5.000.000 đồng/ha/năm;
4. Nhóm 4: Sử dụng khu vực biển để
làm vùng nước cảng biển, cảng nổi, cảng dầu khí và các cảng, bến khác (gồm:
vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu. khu chuyển tải, vùng
đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công
trình phụ trợ khác), vùng nước phục vụ hoạt động cơ sở sửa chữa, đóng mới tàu
biển, xây dựng cảng cá, bến cá; vùng nước phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí,
đón trả khách, khu neo đậu, trú nghỉ đêm của tàu thuyền du lịch; thăm dò, khai
thác khoáng sản, khai thác nước biển làm mát cho các nhà máy; trục vớt hiện vật
khảo cổ: 6.000.000đồng/ha/năm;
5. Nhóm 5: Sử dụng khu vực biển để
đổ thải bùn nạo vét: 7.500.000 đồng/ha/năm;
6. Nhóm 6: Các hoạt động sử dụng
khu vực biển khác: 3.000.000 đồng/ha/năm.
Điều 4. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với khu vực biển mà Nhà nước
đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước theo hình thức trả tiền
hàng năm theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước để thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT thì xử
lý như sau:
a) Trường hợp số tiền thuê mặt nước
cao hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Điều 3 Quyết định này
trong trường hợp được Nhà nước giao khu vực biển có cùng mục đích sử dụng theo
quy định tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP thì số tiền thuê mặt nước cho thời gian
thuê còn lại được xác định lại bằng với mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định
tại Quyết định này trên cơ sở đề nghị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và áp dụng
kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
b) Trường hợp số tiền thuê mặt nước
thấp hơn mức thu tiền sử dụng khu vực biển quy định tại Điều 3 Quyết định này trong
trường hợp được Nhà nước giao khu vực biển có cùng mục đích sử dụng theo quy định
tại Nghị định số 51/2014/NĐ-CP thì tiếp tục được nộp tiền thuê mặt nước đã xác
định cho thời gian thuê mặt nước còn lại mà không phải nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo quy định tại Quyết định này.
Khi hết thời hạn thuê mặt nước biển,
trường hợp được cơ quan quản lý nhà nước hoặc cấp có thẩm quyền giao khu vực biển
thì phải nộp tiền sử dụng khu vực biển theo quy định của pháp luật về biển tại
thời điểm được giao.
2. Đối với khu vực biển mà Nhà nước
đang cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê mặt nước để thực hiện các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch
số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT và đã nộp tiền thuê mặt nước một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, Nghị định số
46/2014/NĐ-CP thì không phải nộp tiền sử dụng khu vực biển cho thời gian sử dụng
còn lại.
3. Đối với khu vực biển mà tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng để khai thác, sử dụng tài nguyên biển trước
ngày 15 tháng 7 năm 2014 (ngày Nghị định số 51/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành)
thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số
142/2005/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP nhưng chưa nộp tiền thuê mặt nước
thì thực hiện truy thu tiền thuê mặt nước và cộng thêm tiền nộp chậm theo pháp
luật về quản lý thuế tính từ thời điểm phải nộp tiền thuê mặt nước đến ngày 15
tháng 7 năm 2014. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền sử dụng khu vực
biển theo quy định tại Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT và Quyết định
này kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hàng năm mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên biển cụ thể trên địa bàn thuộc thẩm quyền
giao của địa phương.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với những hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển chưa có quy định mức thu cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc trong trường hợp cần thiết phải thành lập Hội đồng
xác định mức thu tiền sử dụng khu vực biển.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về mức thu tiền sử dụng
khu vực biển theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với dự án thuộc
thẩm quyền giao khu vực biển của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
nằm trên địa bàn địa giới hành chính của địa phương.
2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì xác định địa điểm, tọa độ, ranh giới, diện tích khu vực
biển; phân nhóm hoạt động sử dụng khu vực biển để tính tiền sử dụng khu vực biển
phải nộp đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao khu vực biển của UBND cấp tỉnh;
trình UBND tỉnh xem xét, ban hành quyết định giao khu vực biển.
3. Giao Cục Thuế tỉnh:
a) Xác định và thông báo số tiền sử
dụng khu vực biển đối với từng dự án cụ thể mà tổ chức, cá nhân được giao khu vực
biển phải nộp căn cứ theo mức thu tiền sử dụng khu vực biển đối với từng hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên biển ban hành tại Điều 3 Quyết định này.
b) Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân nộp tiền sử dụng khu vực biển vào ngân sách nhà nước theo
đúng thời gian quy định tại Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT.
c) Giải quyết vướng mắc
liên quan đến thủ tục thu nộp và hoàn trả tiền sử dụng khu vực biển.
d) Cung cấp thông tin về
tình hình thu nộp tiền sử dụng khu vực biển cho Tổng cục
Biển và Hải đảo Việt Nam, Sở Tài nguyên và Môi trường biết, theo dõi.
đ) Hàng năm tổng hợp số liệu về thu nộp tiền sử
dụng khu vực biển tại địa phương để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Tổng cục Thuế, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
4. Giao Kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm thu đủ số tiền sử dụng khu vực biển vào Kho bạc Nhà nước theo thông
báo nộp tiền sử dụng khu vực biển của cơ quan thuế.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm
2016.
Điêu 7. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Quốc
|