Nghị định 51/2014/NĐ-CP quy định việc giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển

Số hiệu 51/2014/NĐ-CP
Ngày ban hành 21/05/2014
Ngày có hiệu lực 15/07/2014
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2014/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 05 năm 2014

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC GIAO CÁC KHU VỰC BIỂN NHẤT ĐỊNH CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN BIỂN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định việc giao khu vực biển nhất định trên các vùng biển Việt Nam cho tổ chức, cá nhân để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giao khu vực biển.

2. Việc giao khu vực biển để thăm dò, khai thác dầu khí thực hiện theo quy định của pháp luật về dầu khí; việc khai thác thủy sản, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy sản; việc giao khu vực biển để sử dụng vào mục đích quc phòng, an ninh thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giao khu vực biển, khai thác, sử dụng tài nguyên biển.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau;

1. Khu vực biển nhất định là một phần của vùng bin Việt Nam bao gm khối nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, có ranh giới xác định, được quy hoạch để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo quy định của pháp luật.

2. Vùng biển 03 hải lý là vùng biển có ranh giới phía ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm theo phương vĩ tuyến một khoảng cách 03 hải lý.

3. Khu vực biển liên vùng là khu vực biển nằm giữa hai hay nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển; hoặc giữa vùng 03 hải lý và vùng ngoài 03 hải lý.

4. Khai thác, sử dụng tài nguyên biển là hoạt động lấy tài nguyên biển hoặc sử dụng tài nguyên biển để phục vụ phát triển các ngành kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

5. Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật chuyên ngành cho phép tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển trong khu vực biển đề nghị giao.

Điều 4. Ranh giới, diện tích khu vực biển

1. Ranh giới, diện tích khu vực biển được xác định đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở dự án đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển và quy hoạch, kế hoạch sử dụng bin.

2. Khu vực biển được xác định bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc có tọa độ cụ thể và được thể hiện trên nền hải đồ với tỷ lệ thích hp do Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản.

Điều 5. Nguyên tắc giao khu vực biển

1. Bảo đảm sự quản lý tổng hợp, thống nhất, liên ngành, liên vùng; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường biển; khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và phát triển bền vững.

2. Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích của tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển hợp pháp trong khu vực biển được giao; đảm bảo an ninh, an toàn và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển.

3. Bảo đảm phù hợp với quy luật tự nhiên và chức năng sử dụng của khu vực biển.

4. Một khu vực biển chỉ được giao cho một tổ chức, cá nhân.

[...]