ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2012/QĐ-UBND
|
Bà Rịa, ngày 17 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 58/2011/QĐ-UBND NGÀY
21/9/2011 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng ngày 14/06/2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/04/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/04/2010 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/04/2010 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 428/TTr-SNV
ngày 10/9/2012 V/v Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng
trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vùng Tàu ban hành kèm theo Quyết định
số 58/2011/QĐ-UBND ngày 21/9/2011 của UBND tỉnh, như sau:
1. Bổ sung
Khoản 2a sau Khoản 2 Điều 4 như sau:
"Điều 4. Nguyên tắc và căn cứ
xét khen thưởng
2a. Đối với những
trường hợp đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cần phải chú
ý xem xét, lựa chọn những tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu hiểu, xuất sắc nhất trong số những
tập thể, cá nhân đủ điều kiện, có uy
tín với tập thể, có bề dày công tác trong
quá trình xây dựng, củng cố, phát
triển đơn vị.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 như sau:
“Điều 9. Tỷ lệ xét danh hiệu thi
đua
2. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cơ sở: Chọn không quá 20% trong tổng số cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến.
Đối với các tập thể trực thuộc
các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, UBND huyện, thành phố: nhằm đảm bảo việc khen thưởng công bằng, hợp lý giữa các đơn vị có thành tích khác nhau, căn cứ tỷ lệ xét chung nêu trên, các sở, ban, ngành, đoàn thể, doanh nghiệp, UBND huyện, thành phố phân bổ tỷ lệ xét khen thưởng (cao hơn hoặc thấp hơn) tương
ứng với mức độ thành tích đạt được của các tập thể trực thuộc nhưng mức cao
hơn không được vượt quá 30% trong
tổng số cá nhân đạt danh hiệu lao động tiên tiến của mỗi tập thể.
3. Danh hiệu
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh: chỉ lựa chọn những cá nhân thật sự xuất sắc, tiêu biểu trong số những cá nhân 03 năm liên tục đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở
và có ít nhất một sáng kiến được Hội đồng Khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.
Về tỷ lệ xét:
chọn và đề nghị không quá 50% trong tổng số cá nhân 3 năm liền đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở của đơn vị: đối với các đơn vị không đủ số lượng để chọn theo tỷ lệ, thì được
chọn tối đa 01 cá nhân nhưng phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn theo quy định."
3. Sửa đổi,
bổ sung nội dung về việc chọn số đơn vị dẫn đầu khối thi đua các cơ quan, đơn vị
trực thuộc huyện quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 8 (Tiêu chuẩn các danh hiệu
thi đua) như sau: "Chọn 02 đơn vị dẫn đầu khối thi đua các cơ quan, đơn vị
trực thuộc huyện."
4. Sửa đổi,
bổ sung Điểm b, Khoản 2 Điều 11 như sau:
"Điều 11. Đối tượng, tiêu chuẩn xét khen thưởng:
2.
b) Khen thưởng
theo đợt hoặc chuyên đề:
- Chuyên đề
thi đua đáp ứng đủ các điều kiện sau thì mới được khen thưởng:
+ Có đăng ký hàng năm với UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực là Ban Thi đua - Khen thưởng).
+ Phải được phát động và đăng ký thi đua, trong đó xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung, chỉ tiêu và có thời gian thực hiện từ
3 tháng trở lên.
+ Có văn bản chỉ đạo, kế hoạch sơ, tổng kết của cơ quan chủ trì, phát động và được Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức hoặc Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng cơ quan thực hiện
chuyên đề thi đua đề nghị khen thưởng.
Tiêu chuẩn:
+ Đối với tập thể phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
Là tập thể có
thành tích xuất sắc, nổi bật dẫn đầu trong số các tập thể thực hiện
chuyên đề như: Tham gia tích cực, đạt
chất lượng, hiệu quả cao, đảm bảo tốt kế hoạch đã đề ra trong quá trình thực
hiện chuyên đề, thành tích đó đóng góp
tích cực vào hoàn thành nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh. Không có cá nhân là lãnh đạo chủ chốt trong tập thể vi phạm kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên trong thời gian thực hiện chuyên
đề.
+ Đối với cá nhân phải đảm bảo đủ các tiêu chuẩn sau:
Có thành tích
tiêu hiểu nhất trong số cá nhân hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình thực hiện chuyên đề. Thành tích của cá nhân có đóng góp tích cực vào hoàn thành nhiệm vụ công tác của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của tỉnh.
- Khi xét
khen thưởng, chủ yếu khen cho các
tập thể nhỏ và cá nhân người lao động,
công tác trực tiếp thực hiện chuyên đề; đối với cán bộ lãnh đạo các ngành, các cấp tham gia các Ban Chỉ đạo hoặc Ban Tổ chức không xét khen thưởng chuyên đề mà thành tích kiêm nhiệm được tính chung vào
nhiệm vụ chính để tham gia xét thi đua cuối năm."
5. Sửa đổi,
bổ sung Điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“Điều 12. Tỷ lệ xét khen thưởng
1.
a) Khen thưởng theo đợt hoặc chuyên đề:
Khi tiến hành sơ, tổng kết đợt hoặc chuyên đề thi đua chủ yếu thực hiện hình thức khen thưởng của cấp phát động thi đua (Giấy khen): chỉ lựa chọn những tập thể cá nhân có thành
tích xuất sắc tiêu biểu, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 3
Điều 1 của Quyết định này để đề nghị UBND tỉnh xét tặng Bằng khen.
Về số lượng đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng không được vượt quá quy định sau (trừ các
chuyên đề có phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn tỉnh và do Tỉnh ủy, UBND tỉnh phát động; hoặc
có ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh):
- Khen thưởng
chuyên đề do Trung ương phát động:
10 tập thể và 20 cá nhân.
- Khen thưởng chuyên đề do Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị
xã hội phát động rộng rãi trong toàn tỉnh hoặc khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp
tích cực trong các sự kiện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội do Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức (như đại
hội, lễ hội, hội thi, khai hội, hội thao, diễn đàn...): 05
tập thể và 10 cá nhân.
- Khen thưởng chuyên đề do các sở, ban, ngành, địa phương phát động nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong khoảng thời gian nhất định để tiến tới
kỷ niệm ngày thành lập định kỳ 10 năm/lần của cơ quan, đơn
vị, địa phương hoặc để phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ có tính chất chuyên môn: kết thúc nhiệm
kỳ Đại hội của các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc
sơ kết, tổng kết việc thực hiện luật,
pháp lệnh, nghị định với thời gian thực hiện từ 5 năm trở lên: 03 tập thể và 06 cá nhân.
Trong một năm chỉ đề xuất khen thưởng cấp tỉnh không quá 02 lần đối với tập thể và 01 lần đối với cá nhân. Cá nhân đề nghị khen thưởng phải có 4 thời gian tham gia chuyên đề trở lên.
Trường hợp tập thể, cá nhân có
thành tích đặc biệt xuất sắc, có ảnh hưởng lớn, tiêu biểu trên phạm vi
toàn quốc, thời gian thực hiện chuyên đề từ 5 năm trở lên UBND tỉnh sẽ xem xét đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng
Bằng khen. Chủ tịch nước tặng thưởng
Huân chương Lao động hạng Ba."
6. Sửa đổi,
bổ sung nội dung về thẩm quyền quyết định tặng thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh đối
với các cơ quan, doanh nghiệp do các bộ, ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế.
Tổng công ty quản lý về biên chế, tổ chức quy định tại Khoản 1 Điều 13 (Thẩm
quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng) như sau: "Đối với các cơ quan, doanh nghiệp do các Bộ, ngành Trung
ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty quản lý về biên chế, tổ chức thi xét
thi đua, khen thưởng thường xuyên theo ngành dọc. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xét
tặng Bằng khen cho tối đa 03 tập thể và 05 cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất
sắc của đơn vị trong năm và khen thưởng chuyên đề, đột xuất theo quy định.”
7. Sửa đổi
tên gọi, kết cấu và bổ sung nội dung cơ cấu xét khen thưởng ở Điều 19 như sau:
"Điều 19. Phương pháp bình
xét và cơ cấu xét khen thưởng
1. Phương pháp bình xét: Thực hiện
theo điều 19 của Quy chế.
2. Cơ cấu xét khen thưởng:
Khi xét khen thưởng tổng kết năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải đảm bảo cơ cấu hợp lý của đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động. Trên cơ sở so sánh
thành tích giữa các cá nhân có cùng
chức trách nhiệm vụ được giao, phân định thành các
nhóm để xét như sau:
Nhóm 1: Cán bộ. công chức viên chức giữ chức vụ lãnh đạo chủ chốt của cơ quan, đơn vị, địa phương (Giám đốc, Phó
Giám đốc và tương đương).
Nhóm 2: Công chức viên chức giữ chức vụ Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và tương
đương.
Nhóm 3: Công chức viên chức không giữ chức
vụ (chuyên viên, cán sự, nhân viên, công nhân, người lao động).
Quy định tỷ lệ khen thưởng giữa các
nhóm như sau: nhóm 1 chiếm không quá 30%, nhóm 2 chiếm không
quá 30% và nhóm 3 chiếm không quá
40% trong tổng số cá nhân của đơn vị đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen
thưởng."
8. Sửa đổi,
bổ sung Khoản 1 và Khoản 2 Điều 20 như sau:
"Điều 20. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền quyết
định khen thưởng của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước: Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ, Thông tư của Bộ Nội vụ và
các văn bản hướng dẫn của Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng
tỉnh căn cứ các hướng dẫn của Trung ương để hướng
dẫn cụ thể.
2. Thủ tục, hồ sơ thuộc thẩm quyền khen thưởng của UBND tỉnh:
a) Hồ sơ khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
- Những trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản:
+ Việc khen thưởng
phục vụ yêu cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng.
+ Tập thể, cá nhân lập được thành
tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập.
+ Thành tích, công trạng rõ ràng.
- Hồ sơ đề nghị khen thưởng theo thủ
tục đơn giản: Tờ trình đề nghị
khen thưởng của Thủ trưởng cấp trình khen trong đó nêu rõ hành động, thành
tích, công trạng để được đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
b) Hồ sơ khen thưởng theo đợt hoặc
chuyên đề:
- Tờ trình của Thủ trưởng cấp trình khen.
- Biên bản họp xét của Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan thực hiện chuyên đề thi đua đề nghị khen thưởng.
- Trích ngang
tóm tắt thành tích của tập thể, cá
nhân được đề nghị khen thưởng (có xác nhận, ký tên và đóng dấu của Thủ trưởng cấp trình
khen).
- Các văn bản
chỉ đạo của cấp trên, văn bản phát
động thi đua và các văn bản có liên
quan.
c) Hồ sơ khen
thường thường xuyên:
- Tờ trình của Thủ trưởng cấp trình khen.
- Biên bản họp xét của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng của cấp trình khen kèm theo kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng (đối với danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp,
Tập thể Lao động xuất sắc, các hình thức khen thưởng cấp
Nhà nước).
- Báo cáo thành tích của tập thể,
cá nhân đề nghị khen thưởng, phải có xác nhận của thủ trưởng trực tiếp, thủ trưởng
cấp trên trực tiếp (theo mẫu quy định tại Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày
27/4/2012 của Chính phủ).
- Các quyết định công nhận danh hiệu,
công nhận sáng kiến của Thủ trưởng, cơ quan, đơn vị, địa phương.
Ngoài quy định trên, đối với danh
hiệu Chiếu sĩ thi đua cấp tỉnh kèm theo Giấy chứng nhận sáng kiến của Hội đồng
Khoa học sáng kiến cấp tỉnh."
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ: các
thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các cơ quan trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP, Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản);
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Website Chính phủ; Website UBND tỉnh;
- TT Công báo tỉnh: Đài PTTH tỉnh,Báo BR-VT;
- Sở Tư pháp;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|