ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2010/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 14 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ
VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số
15/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của HĐND tỉnh khóa X, kỳ họp thứ 25 tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số
18/2010/NQ-HĐND ngày 13/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ
25 về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -
2015.
Điều 2. Các
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước quy định tại Điều 1 Quyết định này là căn cứ để xây dựng, phân bổ kế
hoạch vốn đầu phát triển hàng năm cho các Sở, Ban, ngành và phân cấp cho các
huyện, thành phố từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh.
Điều 3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định này; theo dõi, tổng hợp phát sinh trong quá trình triển khai thực
hiện, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
UBND các huyện, thành phố thực
hiện phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển hàng năm từ nguồn ngân sách tỉnh
phân cấp theo đúng quy định tại Quyết định này; báo cáo UBND tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính kết quả phân bổ kế hoạch vốn hàng năm chậm nhất vào
ngày 15/01 của năm kế hoạch.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
23/2007/QĐ-UBND ngày 13/8/2007 của UBND tỉnh.
Điều 5. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 -
2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 của
UBND tỉnh Quảng Ngãi)
I. Nguồn
vốn phân bổ
1. Xác định nguồn vốn phân bổ
Căn cứ mức vốn đầu tư phát
triển (sau đây gọi tắt là vốn) nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Chính phủ
giao cho tỉnh Quảng Ngãi và ổn định trong 5 năm giai đoạn 2011-2015 (ngoại
trừ các nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung
ương, chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình khác, thu sử dụng đất,
xổ số kiến thiết) và nguồn vượt thu ngân sách tỉnh so với dự toán HĐND tỉnh
giao (nếu có).
2. Xác định tỷ lệ vốn phân bổ
Từ nguồn vốn cân đối ngân
sách địa phương do Trung ương giao hàng năm và nguồn vượt thu ngân sách tỉnh (nếu
có), phân bổ 70% thực hiện các mục tiêu do tỉnh quản lý, 30% phân cấp cho các
huyện, thành phố quản lý. Tỷ lệ này có thể được điều chỉnh cho phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tế các năm tiếp theo. UBND tỉnh có trách nhiệm trình
HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung và quyết định để thực hiện.
Đối với các nguồn vốn xổ số
kiến thiết, hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, chương trình mục tiêu
quốc gia và các chương trình khác, tỉnh quản lý và phân khai danh mục công
trình theo đúng mục tiêu của từng chương trình, trừ một số chương trình có quy
định về phân cấp riêng. Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ Trung ương giao theo
danh mục.
Đối với nguồn vốn vay tín dụng
ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, hạ
tầng làng nghề do các huyện, thành phố đăng ký vay và trả nợ theo quy định.
II. Phân
bổ vốn đầu tư phát triển do tỉnh quản lý
1. Nội dung phân bổ vốn do tỉnh
quản lý
a) Trả nợ các khoản vay ngân
sách do tỉnh vay nếu có;
b) Hỗ trợ doanh nghiệp công
ích theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Phân bổ cho những dự án
do các Sở, ngành của tỉnh quản lý;
d) Hỗ trợ có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố (quy định cụ thể tại mục IV của phụ lục
này).
2. Nguyên tắc bố trí vốn cho
những dự án do các Sở, ngành của tỉnh quản lý
a) Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định số vốn phân cấp cho các Sở,
ngành, được ổn định trong 5 năm 2011-2015.
b) UBND tỉnh trình HĐND tỉnh
bố trí vốn cho các công trình dự án do tỉnh quản lý trên cơ sở nhu cầu đầu tư
phát triển của từng ngành, lĩnh vực phù hợp với mục tiêu phát triển theo Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 18 và Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.
c) Các công trình, dự án được
bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ thủ tục về đầu tư
theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
d) Bố trí vốn tập trung, bảo
đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình trọng điểm của tỉnh
và các dự án lớn khác, các công trình, dự án hoàn thành, vốn đối ứng cho các dự
án ODA, đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành dự án nhóm B
không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm. Không bố trí vốn Ngân sách Nhà nước
cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn. Phải dành một phần vốn để thanh
toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
e) Đảm bảo tính công khai,
minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
III.
Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn cho các huyện, thành phố quản lý.
1. Nguyên tắc phân bổ vốn của
các huyện, thành phố
Trên cơ sở kế hoạch vốn phân
cấp hàng năm do UBND tỉnh giao cho các huyện, thành phố, UBND huyện, thành phố
trình HĐND thông qua kế hoạch bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Bố trí vốn cho các công
trình, dự án thực hiện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 18, Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ huyện, thành phố và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2011-2015 của của huyện, thành phố.
b) Các công trình, dự án được
bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ thủ tục về đầu tư
theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
c) Ưu tiên bố trí thực hiện
các công trình quan trọng, công trình cấp thiết có ảnh hưởng lớn về mặt kinh tế
xã hội của địa phương.
d) Bố trí vốn tập trung, đảm
bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành dự án nhóm B không quá 5 năm,
nhóm C không quá 3 năm. Ưu tiên bố trí bố trí vốn thực hiện chương trình kiên cố
hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cụm công nghiệp làng nghề và trụ sở xã.
2. Nguyên tắc xây dựng các
tiêu chí và định mức phân bổ vốn
a) Thực hiện theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010
của Thủ tướng Chính phủ, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định số vốn phân cấp cho các huyện,
thành phố, được ổn định trong 5 năm 2011-2015.
b) Bảo đảm tương quan hợp lý
giữa việc đầu tư phát triển đô thị, các địa phương có nguồn thu lớn với việc ưu
tiên hỗ trợ các vùng miền núi, hải đảo để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về
trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng
trong tỉnh.
c) Bảo đảm sử dụng có hiệu
quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện cho các địa phương chủ động
trong việc cân đối, lồng ghép các nguồn vốn ngân sách đầu tư cho địa phương,
thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
d) Bảo đảm tính công khai,
minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.
e) Mức vốn phân cấp (không
bao gồm nguồn thu từ sử dụng đất) năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn định
2011-2015 của từng huyện, thành phố không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.
Đối với phần kinh phí tăng
thêm so với năm 2010, các địa phương cần bố trí khoảng 40% giá trị tăng thêm
cho các dự án phát triển nông thôn mới, phần còn lại cho nhiệm vụ đột phá của địa
phương.
3. Các tiêu chí phân bổ vốn
Các tiêu chí phân bổ vốn
(không bao gồm nguồn thu sử dụng đất) cho các huyện, thành phố gồm 5 nhóm sau
đây:
a) Tiêu chí dân số, gồm: số
dân trung bình và số người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố.
b) Tiêu chí về trình độ phát
triển, gồm: tỷ lệ hộ nghèo, số thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất).
c) Tiêu chí diện tích, gồm:
diện tích đất tự nhiên của các huyện, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên.
d) Tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn, gồm: tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn; số xã miền núi, hải đảo; xã nghèo bãi ngang ven biển.
e) Các tiêu chí bổ sung, bao
gồm: tiêu chí thành phố; tiêu chí thị trấn quy hoạch lên thị xã; tiêu chí thị
trấn.
3. Xác định số điểm của từng
tiêu chí cụ thể
a) Tiêu chí dân số: bao gồm
số dân trung bình và số người dân tộc thiểu số năm 2009. Cách tính cụ thể như
sau:
(1) Điểm của tiêu chí dân số
trung bình
Dân số trung bình
|
Điểm
|
Từ 20.000 người trở xuống
|
05
|
Trên 20.000 người, cứ
10.000 người tăng thêm được tính thêm
|
01
|
Dân số trung bình của các huyện,
thành phố để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu Niên giám thống kê năm
2009.
(2) Điểm của tiêu chí số người
dân tộc thiểu số
Số dân
|
Điểm
|
10.000 người
|
01
|
Số người dân tộc thiểu số của
các huyện, thành phố để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu Niên giám thống
kê năm 2009.
b) Tiêu chí về trình độ phát
triển, bao gồm 2 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu
sử dụng đất).
(1) Điểm của tiêu chí tỷ lệ
hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Điểm
|
Cứ 5% hộ nghèo
|
01
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định
căn cứ số liệu báo cáo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội về tỷ lệ hộ nghèo
cuối năm 2009.
(2) Điểm tiêu chí thu nội địa
(không bao gồm khoản thu sử dụng đất)
Thu nội địa
|
Điểm
|
Từ 10 tỷ đồng trở xuống
|
05
|
Trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ
đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,5
|
Trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ
đồng, cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
1,8
|
Trên 100 tỷ đồng được tính
thêm
|
20
|
Số thu nội địa (không bao gồm
khoản thu sử dụng đất) được xác định để tính điểm căn cứ số dự toán thu ngân
sách nhà nước năm 2010 được UBND tỉnh giao.
c) Tiêu chí diện tích gồm 02
tiêu chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện
tích đất tự nhiên.
(1) Điểm diện tích tự nhiên
Diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Từ 200 km2 trở xuống
|
06
|
Trên 200 km2 đến 1.000km2,
cứ 100km2 tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
Trên 1.000 km2 được tính
thêm
|
01
|
Diện tích đất tự nhiên xác định
tính điểm lấy theo số liệu diện tích đất tự nhiên theo Niên giám thống kê năm
2009.
(2) Điểm tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
Tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ lệ diện
tích đất trồng lúa đến 10% không được tính điểm
|
|
Có tỷ lệ trồng lúa trên
10% trở lên được tính điểm theo thang điểm sau:
|
|
Đến 20%, cứ 1% diện tích
được tính
|
0,6
|
Trên 20%, cứ 1% diện tích tăng
thêm được tính thêm
|
1,2
|
d) Tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã, phường, thị trấn: bao gồm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã, phường,
thị trấn; xã miền núi, hải đảo; xã nghèo bãi ngang ven biển.
(1) Điểm tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã, phường, thị trấn
Xã phường, thị trân
|
Điểm
|
Mỗi xã, phường, thị trấn
được tính
|
01
|
Số đơn vị hành chính cấp xã,
phường, thị trấn căn cứ vào số liệu báo cáo của Sở Nội vụ tỉnh vào cuối năm
2010.
(2) Điểm tiêu chí xã miền
núi, hải đảo (huyện Lý Sơn)
Xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
(3) Điểm tiêu chí xã nghèo
bãi ngang ven biển: 21 xã nghèo thuộc các huyện ven biển được Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội công nhận.
Xã
|
Điểm
|
Mỗi xã được tính
|
0,5
|
e) Tiêu chí bổ sung
Tiêu chí bổ sung
|
Điểm
|
Thành phố
|
50
|
Thị trấn quy hoạch lên thị
xã
|
30
|
Thị trấn
|
05
|
IV. Quy định
về hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố
Các huyện, thành phố chủ động
sử dụng nguồn vốn được phân cấp, lồng ghép và huy động các nguồn vốn khác để thực
hiện mục tiêu phát triển của địa phương và mục tiêu phát triển chung của tỉnh.
Ngân sách tỉnh chỉ xem xét hỗ trợ từ nguồn vốn trong cân đối của tỉnh trong các
trường hợp sau:
1. Các dự án khẩn cấp khắc
phục hậu quả thiên tai;
2. Các dự án đầu tư phát triển
của các huyện, thành phố có tổng mức đầu tư lớn được tỉnh xem xét có ý kiến cho
phép;
3. Các dự án chuyển tiếp đã
được ngân sách tỉnh hỗ trợ năm 2010, ngân sách tỉnh tiếp tục hỗ trợ theo quyết
định phê duyệt dự án.
V. Tổ chức
thực hiện
Trên cơ sở các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 được ban hành tại Quyết định này; các đơn
vị, địa phương được phân bổ vốn có trách nhiệm lựa chọn các công trình, dự án
quan trọng, cấp thiết đảm bảo quy định để thực hiện có hiệu quả nguồn vốn đầu
tư phát triển.
Trường hợp các đơn vị, địa
phương sử dụng vốn không đảm bảo nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ, sử dụng
vốn không bảo đảm hiệu quả đầu tư, sử dụng không hết kế hoạch vốn trong năm thì
UBND tỉnh sẽ xem xét quyết định điều chỉnh vốn hoặc hạn chế vốn phân bổ trong
năm kế hoạch tiếp theo./.