Quyết định 31/2010/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng
Số hiệu | 31/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 20/12/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Người ký | Lê Văn Cần |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2010/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin, ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT, ngày 26 tháng 05 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế "Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng”.
Điều 2. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bắt buộc phải tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng; Các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây ban hành trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG
TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2010/QĐ-UBND,
ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử (sau đây viết tắt là CTTĐT) tỉnh Sóc Trăng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện, tỉnh, các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước (gọi tắt là các cơ quan); các tổ chức và cá nhân tham gia cung cấp, khai thác thông tin và các dịch vụ trên CTTĐT.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2010/QĐ-UBND |
Sóc Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin, ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet;
Căn cứ Nghị định số 100/2010/NĐ-CP, ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Công báo;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2008/TTLT-BTC-BTTTT, ngày 26 tháng 05 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí chi ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế "Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng”.
Điều 2. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh bắt buộc phải tham gia cung cấp, trao đổi thông tin trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng; Các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây ban hành trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ KHAI THÁC THÔNG
TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2010/QĐ-UBND,
ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý, cung cấp và khai thác thông tin, dịch vụ trên Cổng thông tin điện tử (sau đây viết tắt là CTTĐT) tỉnh Sóc Trăng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban ngành và UBND cấp huyện, tỉnh, các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước (gọi tắt là các cơ quan); các tổ chức và cá nhân tham gia cung cấp, khai thác thông tin và các dịch vụ trên CTTĐT.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dữ liệu: là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc các dạng tương tự.
2. Cơ sở dữ liệu: là tập hợp các dữ liệu được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
3. Tích hợp dữ liệu: là quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ, liên kết các cơ sở dữ liệu; cung cấp, chia sẻ và truyền tải các thông tin phục vụ cho các chương trình, ứng dụng.
4. Cổng thông tin điện tử của tỉnh: Là điểm truy cập tập trung và duy nhất, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và ứng dụng, phân phối tới người sử dụng thông qua một phương thức thống nhất và đơn giản trên nền tảng Web. Cổng thông tin điện tử của tỉnh có các tính năng cơ bản như: Khả năng cá nhân hoá (Customization hay Personalization), tích hợp nhiều loại thông tin (Content aggregation), xuất bản thông tin (Content syndication), hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin (Multidevice support), khả năng đăng nhập một lần (Single Sign On), Quản trị (Portal administration - Portal user management) và một số tính năng khác.
Điều 3. Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng trên Internet do Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng là cơ quan chủ quản có chức năng nhiệm vụ như sau:
1. Địa chỉ Cổng thông tin điện tử: Cổng thông tin điện tử của tỉnh có địa chỉ soctrang.gov.vn hoặc www.soctrang.gov.vn và được thể hiện bằng 02 ngôn ngữ: Tiếng Việt và tiếng Anh được đặt tại (hosting) Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông trực tiếp quản lý và vận hành. Nội dung của Cổng thông tin phản ánh các thông tin tổng hợp về mọi mặt chính trị- kinh tế - văn hoá xã hội của tỉnh; về hoạt động chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh
2. Các Sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng được xây dựng một kênh thông tin riêng - gọi là Cổng thông tin thành phần.
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của CTTĐT
a) CTTĐT là kênh thông tin chính thức của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng trên mạng Internet nhằm tập hợp, truyền tải và trao đổi thông tin trên các lĩnh vực phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền; là phương tiện để các cơ quan cung cấp thông tin, hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho người dân và doanh nghiệp.
b) CTTĐT tỉnh Sóc Trăng có chức năng là công cụ giao tiếp hai chiều giữa các cơ quan với các tổ chức, cá nhân. Thực hiện cung cấp các dịch vụ công, thúc đẩy cải cách hành chính.
c) Thông tin trên CTTĐT tỉnh Sóc Trăng nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trước mắt cũng như lâu dài; là kênh thông tin tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư, thúc đẩy sự phát triển và hội nhập của tỉnh Sóc Trăng với khu vực, cả nước và thế giới.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 4. Tổ chức Cổng thông tin tỉnh gồm:
1. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng trên Internet (gọi tắt là Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm có Trưởng ban, Phó ban, các Uỷ viên và Tổ chuyên viên giúp việc.
2. Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần do Thủ trưởng các đơn vị được xây dựng cổng thông tin thành phần quyết định thành lập. Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần có nhiệm vụ tổ chức biên tập, quản lý và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin trên Cổng thông tin điện tử thành phần của đơn vị.
3. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng là đơn vị chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, và đảm bảo các điều kiện cần thiết để Cổng thông tin hoạt động thông suốt, an toàn.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh
1. Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh có nhiệm vụ:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng, chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của Cổng thông tin tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan cung cấp dữ liệu cho Cổng thông tin tỉnh trên Internet.
- Đề xuất các chủ trương, kế hoạch, biện pháp phát triển Cổng thông tin tỉnh.
- Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động của Cổng thông tin tỉnh cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tích hợp thông tin từ Cổng thông tin thành phần với Cổng thông tin tỉnh; đảm bảo sự thống nhất thông tin trên Cổng thông tin tỉnh khi phát hành trên Internet.
- Xem xét, đề nghị việc khen thưởng – kỷ luật các tập thể, cá nhân trong hoạt động của Cổng thông tin tỉnh.
- Mỗi quý, Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh họp một lần (có thể họp đột xuất) để đánh giá tình hình đưa tin của các đơn vị.
2. Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh có quyền hạn:
- Được quyền triệu tập họp đột xuất các Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần và các đơn vị liên quan khi cần thiết.
- Yêu cầu các Sở, ban, ngành; các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin – tư liệu (trừ tài liệu mật hoặc không được phổ biến theo quy định) có liên quan phục vụ cho công tác biên tập nội dung Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và các khoản thù lao theo quy định.
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí duy trì, đảm bảo hoạt động Cổng thông tin điện tử của tỉnh, kinh phí thù lao, nhuận bút để tổng hợp chung trong dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn của Sở Thông tin và Truyền thông, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban biên tập, Phó Ban biên tập, Uỷ viên Ban biên tập và Tổ chuyên viên giúp việc:
1. Trưởng Ban biên tập: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức các hoạt động cập nhập và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh; quyết định các nội dung thông tin đưa lên Cổng thông tin tổng hợp của tỉnh, và các nội dung thông tin tích hợp từ các Cổng thông tin thành phần đưa lên Cổng thông tin tỉnh.
2. Phó Trưởng Ban biên tập: giúp Trưởng Ban biên tập phụ trách các lĩnh vực hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh theo uỷ nhiệm và phân công của Trưởng Ban biên tập.
3. Uỷ viên Ban biên tập:
+ Chịu trách nhiệm theo dõi đôn đốc cung cấp thông tin theo lĩnh vực do Trưởng ban Ban Biên tập phân công thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin tỉnh phân công.
4. Tổ chuyên viên giúp việc (Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông và Phòng Báo chí - Xuất bản thuộc Sở Thông tin và Truyền thông).
Thực hiện việc theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Cổng thông thông tin điện tử tỉnh (Cổng thông tin tổng hợp và các cổng thành phần); tiếp nhận các ý kiến đóng góp; các kiến nghị đề xuất về kỹ thuật, nội dung và những ý kiến hoàn thiện Cổng thông tin điện tử tỉnh; kiểm tra chế độ cung cấp cập nhật thông tin, chế độ lưu giữ thông tin và báo cáo về tình hình hoạt động của Cổng thông tin tổng hợp và các Cổng thành phần. Đề xuất khen thưởng và xử lý vi phạm đối với hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh; Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Trưởng Ban biên tập Cổng thông tin tỉnh phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần
1. Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý biên tập thông tin cho Cổng thông tin thành phần của đơn vị mình; Cung cấp thông tin cho Cổng thông tin tổng hợp, đề xuất nâng cấp các dịch vụ trên Cổng thông tin thành phần với Ban Biên tập Cổng thông tin của tỉnh.
2. Hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và các khoản nhuận bút và thù lao theo quy định của nhà nước.
3. Xây dựng chương trình để thu thập thông tin, biên tập, cập nhật thông tin thường xuyên trên Cổng thông tin thành phần; chịu trách nhiệm về thông tin trước Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh khi đưa thông tin trên Cổng thông tin thành phần.
4. Kinh phí hoạt động của Cổng thông tin thành phần bao gồm chi phí kiêm nhiệm cho Ban Biên tập, chi phí nhuận bút, chi phí đầu tư thiết bị phục vụ biên tập, cập nhật thông tin; Ban Biên tập Cổng thông tin thành phần lập dự toán kinh phí hàng năm trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị mình quyết định.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về mọi hoạt động của Cổng thông tin thành phần cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh và kiến nghị các vấn đề cần thiết nhằm phát triển, hoàn thiện Cổng thông tin thành phần.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc trăng (Sở Thông tin và Truyền thông)
Trực tiếp quản lý kỹ thuật, vận hành và phát triển Cổng thông tin tỉnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban biên tập Cổng thông tin tỉnh. Trung tâm có các nhiệm vụ và quyền hạn trong việc xây dựng, duy trì và phát triển Cổng thông tin tỉnh, các Cổng thông tin thành phần như sau:
1. Thực hiện nhiệm vụ thường trực Tổ chuyên viên giúp việc Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Đảm bảo Cổng thông tin tỉnh hoạt động thông suốt; chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, sử dụng các trang thiết bị được giao và kiến nghị bổ sung thay thế các trang thiết bị để phục vụ công tác.
3. Đề xuất định hướng, tổ chức xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật Cổng thông tin tỉnh theo chỉ đạo của Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh. Phân cấp quyền truy cập cho cán bộ tham gia điều hành hoạt động, biên tập và cập nhật thông tin của Cổng thông tin tỉnh theo các mức: quản trị, kiểm duyệt, cập nhật.
4. Phối hợp các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh xây dựng, duy trì đảm bảo hoạt động và phát triển các Cổng thông tin thành phần.
5. Tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh theo kế hoạch đã được duyệt.
Điều 9. Các đơn vị quản lý Cổng thông tin thành phần, Website tích hợp với Cổng thông tin tỉnh phải chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý và cấp giấy phép cung cấp thông tin, thiết lập Trang tin điện tử trên Internet; đồng thời tuân thủ các quy định về bảo mật, an toàn mạng và các quy định về chế độ thông tin với Cổng thông tin tỉnh.
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤ TRÊN CỔNG THÔNG TIN TỈNH
Điều 10. Nguyên tắc chung trong việc tiếp nhận và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tỉnh
1. Mọi thông tin, dịch vụ được tiếp nhận và cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh đều nhằm mục tiêu công khai, minh bạch các hoạt động của các cấp chính quyền tỉnh Sóc Trăng, tạo điều kiện để công dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng chính quyền.
2. Thông tin trên Cổng thông tin tỉnh không được gây hại đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; không được kích động nhân dân chống Nhà nước, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; không được tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Thông tin do các cơ quan, đơn vị cung cấp cho Cổng thông tin tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc: đầy đủ, chính xác, kịp thời. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung và tính chính xác của các thông tin đã cung cấp.
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin, giao dịch trên Cổng thông tin tỉnh phải chịu sự kiểm duyệt của Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh hoặc Ban biên tập Cổng thông tin thành phần.
5. Thông tin của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh phải sử dụng các phông chữ của Bộ mã ký tự chữ việt (phông chữ tiếng Việt Unicode) theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Điều 11. Những loại thông tin cung cấp trên Cổng thông tin tỉnh
1. Giới thiệu về vùng đất và con người tỉnh Sóc Trăng.
2. Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh; Công báo của tỉnh.
3. Tin tức, sự kiện.
4. Thông tin về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, tình hình kinh tế - xã hội; các tiềm năng, thế mạnh và cơ hội đầu tư phát triển của tỉnh.
5. Công tác chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo tỉnh, tình hình hoạt động của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
6. Tập hợp các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh.
7. Tập hợp các cổng thông tin thành phần của các cơ quan.
8. Chuyên mục Hỏi - Đáp giữa tổ chức, cá nhân với các cơ quan.
9. Các dịch vụ hành chính công trực tuyến.
10. Các thông tin khác theo quy định.
Điều 12. Phương thức cung cấp thông tin
1.Các cơ quan, đơn vị được xây dựng Cổng thông tin thành phần sử dụng kênh thông tin này thực hiện việc cung cấp thông tin và dịch vụ trên Cổng thông tin tỉnh.
2. Các cơ quan, đơn vị hiện chưa được xây dựng Cổng thông tin thành phần thì sử dụng hình thức gửi văn bản (theo đường công văn) và thư điện tử về Cổng thông tin tổng hợp.
3. Các cơ quan, đơn vị xây dựng Website riêng được tích hợp với Cổng thông tin tỉnh phối hợp với Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh trong việc cung cấp thông tin nhằm khai thác và sử dụng thông tin hiệu quả nhất.
Điều 13. Chế độ cung cấp thông tin
1. Thông tin đưa lên Cổng thông tin tỉnh là thông tin chính thức được cơ quan có thẩm quyền duyệt và công khai.
2. Các Sở, ban, ngành, các địa phương, các đơn vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Cổng thông tin tổng hợp, Cổng thông tin thành phần khi có yêu cầu.
Điều 14. Nội dung thông tin cung cấp và tần suất cập nhật
1.Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cổng thông tin thành phần phải cập nhật đầy đủ các thông tin theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra phải cung cấp các thông tin tối thiểu như sau:
a) Đối với Cổng thông tin điện tử tỉnh:
- Điều kiện tự nhiên – xã hội;
- Tin tức, sự kiện.
b) Đối với các Sở, Ban ngành:
- Tin tức, sự kiện;
- Các dịch vụ hành chính công trực tuyến tối thiểu ở mức độ 2.
c) Đối với UBND cấp huyện:
- Điều kiện tự nhiên – xã hội;
- Tin tức, sự kiện;
- Các dịch vụ hành chính công trực tuyến tối thiểu ở mức độ 2
2. Tần suất cập nhật thông tin: Theo quy định tại khoản 1, 2, Điều 12 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Thông tin được cung cấp và cập nhật trên CTTĐT phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 9, Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Các cơ quan, ngoài việc cung cấp thông tin cho CTTĐT còn có trách nhiệm tiếp nhận thông tin hỏi hoặc phản ánh khác của các tổ chức, cá nhân trên chuyên mục Hỏi - Đáp để tiếp thu và trả lời theo quy định tại Quy chế này.
Điều 15. Quy trình hỏi, trả lời, lưu trữ thông tin trên Chuyên mục Hỏi- Đáp trên CTTĐT
1. Việc thực hiện hỏi trên Chuyên mục Hỏi – Đáp phải ghi đầy đủ, chính xác các thông tin bắt buộc sau:
a) Đối với người hỏi là tổ chức: ghi rõ họ và tên, chức vụ người đại diện hỏi, địa chỉ trụ sở chính của cơ quan (số nhà, đường phố, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương).
b) Đối với người hỏi là cá nhân: ghi rõ họ và tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ nơi đang sinh sống, học tập và làm việc (số nhà, đường phố, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương).
2. Việc tiếp nhận các thông tin Hỏi – Đáp được thực hiện 24/24h vào tất cả các ngày làm việc trong tuần.
3. Các cơ quan trả lời trên Chuyên mục Hỏi – Đáp được thực hiện bắt buộc đối với tất cả các câu hỏi hoặc ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân và các câu hỏi được các cơ quan khác chuyển đến đúng thẩm quyền.
4. Nội dung trả lời cần ngắn gọn, đúng trọng tâm câu hỏi, ghi chính xác số, ký hiệu trích yếu, ngày, tháng, năm, tên cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được sử dụng để trả lời.
5. Thời gian trả lời trên Chuyên mục Hỏi – Đáp thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 12, Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT, ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Người trả lời thông tin trên Chuyên mục Hỏi – Đáp phải là người đứng đầu cơ quan hoặc người được người đứng đầu cơ quan ủy quyền.
7. Thời gian lưu trữ thông tin sau khi đã trả lời là 20 ngày, tính từ ngày trả lời.
Điều 16. Khai thác thông tin, dịch vụ trên CTTĐT
1. Mọi tổ chức, cá nhân đều được khai thác thông tin, dịch vụ trên CTTĐT thông qua mạng internet, ngoại trừ các hành vi bị cấm theo Quy định của Pháp luật.
2. Các cơ quan được phép thu phí dịch vụ quảng cáo trên CTTĐT để bù đắp cho chi phí hoạt động của CTTĐT nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo trên phương tiện thông tin điện tử.
Điều 17. Đảm bảo hoạt động cho CTTĐT
1. Hệ thống máy Chủ và Cổng thông tin tỉnh được xây dựng, cài đặt và quản lý tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng.
2. Việc nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa, thay đổi Cổng thông tin tỉnh phải thông báo cho Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh và được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Hệ thống máy chủ phải được đảm bảo hoạt động liên tục, an toàn bằng các hệ thống dự phòng, tường lửa, các phần mềm chống xâm nhập trái phép. Liên tục cập nhật phần mềm virus mới nhất, phần mềm sửa lỗi của nhà sản xuất.
4. Cổng thông tin phải đảm bảo an ninh thông tin bằng các cơ chế bảo mật, khắc phục lỗ hổng...
5. Mọi thành viên tham gia vận hành Cổng thông tin tỉnh phải có trách nhiệm bảo quản thông tin truy cập quản trị hệ thống (gồm: tên đăng nhập và mật khẩu) chịu trách nhiệm về sự cố xảy ra nếu liên quan đến thông tin truy cập quản trị hệ thống đó.
6. Hàng năm, hệ thống CTTĐT của tỉnh phải được thường xuyên rà soát, triển khai các phương án nâng cấp, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu thực tế và đồng bộ với với Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh.
Điều 18. Chế độ lưu giữ thông tin
1. Ban Biên tập Cổng thông tin tỉnh, Ban biên tập Cổng thông tin thành phần phải lưu trữ bảo quản toàn bộ nội dung thông tin (bản chính, bản sao, bản thảo) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Các thông tin, dữ liệu điện tử của Cổng thông tin tỉnh phải được định kỳ sao chép lưu trữ trên ổ đĩa cứng, đĩa quang hoặc băng từ và lưu trữ theo quy định của Nhà nước và thời hạn sao lưu tối thiểu 1 tuần/lần.
Điều 19. Kinh phí duy trì hoạt động của CTTĐT
1. Kinh phí duy trì hoạt động của CTTĐT tỉnh: Được phân bổ hàng năm từ ngân sách nhà nước cho Sở Thông tin và Truyền thông.
2. Kinh phí duy trì hoạt động của cổng thông tin thành phần ở các cơ quan: Được UBND tỉnh phân bổ hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các cơ quan có cổng thông tin thành phần theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính.
Điều 20. Chế độ thù lao và nhuận bút
Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử tỉnh, Ban Biên tập các cổng thông tin thành phần được hưởng thù lao theo qui định của Nhà nước. Việc chi trả nhuận bút cho Phóng viên, Biên tập viên, Cộng tác viên cung cấp thông tin trên Cổng thông tin tổng hợp và các cổng thông tin thành phần trong nguồn kinh phí được duyệt và thực hiện theo Nghị định 61/2002/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 21/2003/TTTL-BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 giữa Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 61/2002/NĐ-CP của Chính phủ và theo các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 21. Những hành vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi phá hoại Cổng thông tin tỉnh dưới mọi hình thức.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động của CTTĐT tỉnh Sóc Trăng. Giúp Ban Biên tập CTTĐT tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
2. Thực hiện Quản trị, đảm bảo các điều kiện cho việc đăng tải, lưu trữ thông tin trên CTTĐT tỉnh Sóc Trăng, đảm bảo các kênh thông tin trên CTTĐT tỉnh hoạt động thông suốt, chất lượng cao. Đảm bảo các điều kiện về an toàn, bảo mật cho hệ thống.
3. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan trong việc quản lý, cung cấp, lưu trữ thông tin trên CTTĐT tỉnh và các cổng thành phần nhằm khai thác và phục vụ nhân dân một cách có hiệu quả nhất.
4. Nghiên cứu xây dựng kế hoạch đảm bảo cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, các giải pháp để mở rộng kênh thông tin và điều kiện kỹ thuật, công nghệ phù hợp cho việc vận hành, nhằm không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của CTTĐT tỉnh Sóc Trăng.
5. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức lập kế hoạch nâng cấp các cổng thành phần để tham gia CTTĐT tỉnh Sóc Trăng đạt hiệu quả cao.
6. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có cổng thành phần, lập dự toán kinh phí hàng năm nhằm đảm bảo duy trì hoạt động của CTTĐT tỉnh và các cổng thành phần.
Điều 23. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Chịu trách nhiệm xuất bản Công báo điện tử tích hợp lên CTTĐT của tỉnh theo quy định tại khoản 2, Điều 9 và khoản 2, Điều 13, Nghị định 100/2010/NĐ-CP.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để đăng tải kịp thời các thông tin, văn bản chỉ đạo điều hành, văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh lên CTTĐT tỉnh.
Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan tham gia CTTĐT
1. Tổ chức triển khai thực hiện các quy định trong Quy chế này. Trực tiếp kiểm duyệt và trả lời trên Chuyên mục Hỏi – Đáp. Không được từ chối trả lời thông tin theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân trên Chuyên mục Hỏi – Đáp.
2. Lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn để thành lập Ban Biên tập hoặc Tổ thông tin và chỉ đạo Ban Biên tập hoặc Tổ thông tin của cơ quan mình thực hiện các quy định về quản lý cổng thành phần, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên để tiếp nhận, xử lý thông tin theo đúng quy trình quy định tại Quy chế này.
3. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp và trả lời thông tin trên CTTĐT tỉnh; khi nhận được câu hỏi của các tổ chức, cá nhân gửi đến mà không thuộc thẩm quyền của cơ quan mình thì trong vòng 02 ngày phải trả lời cho người hỏi biết, đồng thời có trách nhiệm chuyển câu hỏi đến các cơ quan có thẩm quyền để trả lời. Nếu không rõ câu hỏi đó thuộc thẩm quyền của cơ quan nào thì gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để giải quyết. Các cơ quan khi nhận được câu hỏi thuộc thẩm quyền do cơ quan khác chuyển đến có trách nhiệm trả lời cho người hỏi theo đúng quy định của Quy chế này.
4. Các cơ quan thực hiện tiếp nhận thông tin và trả lời câu hỏi của các tổ chức, cá nhân trên Chuyên mục Hỏi – Đáp có trách nhiệm tổng kết, đánh giá theo từng lĩnh vực, từng nhóm chính sách, những ý kiến, yêu cầu chính đáng của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng nhiệm vụ của cơ quan quản lý để kịp thời điều chỉnh, giải quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
5. Xây dựng kế hoạch duy trì, nâng cấp hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ của cơ quan; đảm bảo các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu, các phần mềm ứng dụng của cơ quan tích hợp với CTTĐT tỉnh đáp ứng các yêu cầu về thông tin và dịch vụ mà cơ quan tham gia cung cấp cho CTTĐT tỉnh.
6. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê theo yêu cầu của Ban Biên tập CTTĐT tỉnh hoặc Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Được quyền loại bỏ thông tin và không trả lời các câu hỏi hoặc ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này.
Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức, cá nhân tham gia CTTĐT tỉnh
1. Được khai thác thông tin cần thiết trên CTTĐT tỉnh và các cổng thành phần để phục vụ cho nhu cầu thông tin trong hoạt động của tổ chức, cá nhân.
2. Được giao tiếp trên Chuyên mục Hỏi – Đáp với các cơ quan thuộc UBND tỉnh trên CTTĐT tỉnh và các cổng thành phần; được hỏi và nhận thông tin trả lời về các vấn đề mà tổ chức, cá nhân quan tâm theo quy định của Quy chế này.
3. Phản ánh với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Báo Sóc Trăng; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Sóc Trăng; Ban Biên tập CTTĐT tỉnh; UBND tỉnh về chất lượng, hoạt động của CTTĐT tỉnh, các cổng thành phần và nội dung trả lời của các cơ quan trên Chuyên mục Hỏi – Đáp.
4. Được quyền cung cấp thông tin (tin, bài, ảnh, các ý kiến phản ánh về các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức,...) trên CTTĐT.
5. Thực hiện đúng các quy định của Quy chế này.
Điều 26. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp.