UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 31/2010/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 06 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP
KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ,
HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà
nước và đón tiếp khách nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/08/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính Quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND7 ngày 16/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh
Bình Dương, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương
và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 98/TTr-STC ngày 24/8/2010 về việc
quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình
Dương, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại Bình Dương và chi
tiêu tiếp khách trong nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm
việc tại tỉnh Bình Dương, chi tiêu tổ chức các hội nghị hội thảo quốc tế tại tỉnh
Bình Dương và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Điều 2. Sở Tài chính
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã tiến hành triển
khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND
ngày 08/8/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ chi tiêu đón
tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị
hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU ĐÓN TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO
LÀM VIỆC TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI
TỈNH BÌNH DƯƠNG VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2010/QĐ-UBND ngày 06 tháng
9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
các tổ chức khoa học công nghệ được chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ
chức khoa học và công nghệ công lập, có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp
(dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mời các đoàn khách nước ngoài, các tổ
chức quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh Bình Dương; tổ chức các cuộc hội nghị,
hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương thực hiện theo quy định tại Nghị định số
82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài; Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg ngày 21/08/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam thực hiện
chế độ chi tiếp khách nước ngoài, tiếp khách trong nước đến công tác tại cơ
quan, đơn vị; tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương theo Quy định
này.
Cơ quan, đơn vị
đón tiếp các đoàn khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế cần tận
dụng nhà khách, phương tiện đi lại và cơ sở vật chất sẵn có để phục vụ khách;
sau khi tận dụng trường hợp thiếu mới phải thuê dịch vụ bên ngoài;
Các cơ quan, đơn vị
phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc;
mọi khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn
quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại
để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai
quy định;
Kinh phí đón tiếp
khách nước ngoài; tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương;
chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do
cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách Nhà nước được duyệt hàng năm để
thực hiện;
Điều 2. Cấp hạng khách quốc tế
Mức chi đón tiếp
khách quốc tế được phân biệt theo cấp hạng khách quốc tế theo quy định tại Chỉ
thị số 297-CT ngày 26/11/1986 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc
chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài và căn cứ nghi lễ nhà nước về đón tiếp khách
nước ngoài quy định tại Nghị định số 82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ.
Cụ thể về cấp hạng khách quốc tế gồm:
1. Đoàn khách đặc
biệt:
Trưởng đoàn gồm
các vị: Nguyên thủ Quốc gia; Phó Nguyên thủ Quốc gia; Người đứng đầu Chính phủ
đồng thời là Người đứng đầu Đảng cầm quyền có quan hệ chính thức với Đảng Cộng
sản Việt Nam mang danh nghĩa Đoàn đại biểu Đảng - Nhà nước hoặc Đoàn đại biểu Đảng
- Chính phủ; Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Thượng Nghị viện; Chủ tịch Hạ Nghị viện;
Chủ tịch Liên minh Nghị viện Thế giới; Chủ tịch Tổ chức liên Nghị viện các nước
Đông Nam Á.
2. Đoàn khách hạng
A:
Trưởng đoàn gồm
các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương
đương như: Phó Chủ tịch Thượng Nghị viện; Phó Chủ tịch Hạ Nghị viện; Chủ tịch
và Phó Chủ tịch Liên hiệp thanh niên và sinh viên thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ
tịch Liên hiệp phụ nữ thế giới; Chủ tịch Ủy ban Bảo vệ Hòa bình thế giới; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Liên hiệp công đoàn thế giới; Chủ tịch và Phó Chủ tịch
Liên đoàn Cựu chiến binh...; Người kế vị Vua hoặc người kế vị Nữ hoàng; Tổng
thư ký Liên hợp quốc; Bộ trưởng Bộ Ngoại giao. Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ
chức liên Chính phủ (EU, EC, ASEAN, APEC); Chủ tịch hoặc Tổng thư ký các tổ chức
tài chính quốc tế (WB, IMF, ADB, MIB, MBES); Chủ tịch ủy ban hỗn hợp.
3. Đoàn khách hạng
B:
Trưởng đoàn gồm
các vị : Bộ trưởng; thứ trưởng và những chức vụ tương đương như: Chủ tịch Tổng
Công đoàn; Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp thanh niên; Chủ tịch Trung ương Hội
Liên hiệp phụ nữ; Chủ tịch và tổng thư ký Uỷ ban Olympic thế giới; Chủ tịch Hội
Cựu chiến binh các nước...
Khách là Phó tổng
thư ký các tổ chức liên Chính phủ; cấp Phó Chủ tịch các tổ chức tài chính quốc
tế ( WB, IMF, ADB, MIB, MBES).
4. Đoàn khách hạng
C:
Trưởng đoàn gồm tất
cả các khách từ cấp Vụ, Cục trở xuống và những chức vụ tương đương; phi công,
hoa tiêu, các đoàn nghệ thuật và thể dục thể thao.
Khách là Phó chủ tịch
các tổ chức; Phó Chủ tịch Ủy ban OLympic thế giới, Phó chủ tịch và Tổng thư ký
Hội đồng thể thao Châu Á;
Riêng các đoàn nghệ
thuật, thể dục thể thao ăn theo tiêu chuẩn loại B; hoa tiêu và phi công ăn theo
tiêu chuẩn loại A.
5. Khách mời quốc
tế khác:
Học viên quốc tế
tham dự các khóa học, tập huấn ngắn hạn do Việt Nam tổ chức; các khách mời quốc
tế khác không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 điều 2, chương
I Quy định này.
Đối với học viên
quốc tế do Việt Nam mời theo quy định tại Hiệp định song phương giữa hai nước
thì thực hiện theo Hiệp định.
Chương II
CHI TIẾP KHÁCH
NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Điều 3. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Bình Dương
do tỉnh Bình Dương đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở, đi lại trong nước:
1. Chi đón, tiễn
khách tại sân bay:
- Chi tặng hoa: Tặng
hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; Tặng
hoa cho trưởng đoàn và đoàn viên là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng
đoàn là nữ đối với khách hạng C;
Khung mức chi tặng
hoa tối đa 200.000 đồng/1 người.
- Chi thuê phòng
chờ tại sân bay: Chỉ áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách
hạng B.
Giá thuê phòng chờ
thanh toán căn cứ hoá đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại
sân bay.
2. Tiêu chuẩn xe ô
tô:
- Khách hạng đặc biệt:
Sử dụng xe lễ tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện
hành có liên quan;
- Đoàn là khách hạng
A: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; Phó đoàn và đoàn viên: 3 người/ một xe;
riêng trường hợp Phó đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, phó
đoàn và đoàn viên là cấp Thứ trưởng và tương đương 2 người/xe. Đoàn tùy tùng đi
xe nhiều chỗ ngồi;
- Đoàn là khách hạng
B, hạng C: Trưởng đoàn bố trí một xe riêng; riêng trường hợp phó đoàn là cấp thứ
trưởng và tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều
chỗ ngồi.
Giá thuê xe được
thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của các đơn vị có chức
năng cung cấp dịch vụ vận tải.
- Tiêu chuẩn xe hộ
tống, xe cảnh sát dẫn đường: Thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định số
82/2001/NĐ-CP ngày 06/11/2001 của Chính phủ về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài và do cơ quan Công an chịu trách nhiệm bảo đảm phương tiện thực
hiện nhiệm vụ.
3. Tiêu chuẩn về
thuê chỗ ở:
- Khách hạng đặc
biệt: Tiêu chuẩn thuê phòng ở khách sạn do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ
đón tiếp phê duyệt;
- Đoàn khách hạng
A (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức
tối đa 5.500.000 đồng/người/ngày;
+ Phó đoàn: Mức tối
đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối
đa 3.500.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng
B (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn, Phó
đoàn: Mức tối đa 4.500.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối
đa 2.800.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn là khách hạng
C (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng):
+ Trưởng đoàn: Mức
tối đa 2.400.000 đồng/người/ngày;
+ Đoàn viên: Mức tối
đa 1.700.000 đồng/người/ngày.
- Khách mời quốc tế
khác (giá thuê phòng có bao gồm cả bữa ăn sáng) Mức tối đa 500.000 đồng/người/ngày.
Trường hợp do yêu
cầu đối ngoại đặc biệt cần thuê phòng theo tiêu chuẩn cao hơn mức quy định tối
đa nêu trên, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp khách quyết định mức
chi thuê phòng trên tinh thần tiết kiệm và phải tự sắp xếp trong phạm vi dự
toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Trường hợp nghỉ tại
nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê
khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị
tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của 1 ngày/người đối với từng
hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi
thuê chỗ ở quy định nêu trên.
Chứng từ thanh
toán căn cứ vào hợp đồng và hoá đơn thu tiền của các đơn vị có chức năng cung cấp
dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ.
4. Tiêu chuẩn ăn
hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối):
- Khách hạng đặc
biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng
A: Mức tối đa 800.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng
B: Mức tối đa 540.000 đồng/ngày/người;
- Đoàn là khách hạng
C: Mức tối đa 400.000 đồng/ngày/người;
- Khách mời quốc tế
khác: Mức tối đa 270.000 đồng/ngày/người.
Mức chi ăn hàng ngày
nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam)
chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo quy định hiện
hành.
Trong trường hợp cần
thiết phải có cán bộ của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thì được thanh toán tiền
ăn như đối với thành viên của đoàn.
5. Tổ chức chiêu
đãi:
- Khách hạng đặc
biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình đón đoàn;
- Đối với khách từ
hạng A, hạng B, hạng C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi
chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định
tại khoản 4, điều 3, chương II Quy định này.
Mức chi chiêu đãi
trên bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt nam) và được
áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh
sách đại biểu phía Việt Nam được căn cứ theo đề án đón đoàn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt), chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp dịch vụ theo
quy định hiện hành.
6. Tiêu chuẩn tiếp
xã giao và các buổi làm việc:
- Khách hạng đặc
biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình đón đoàn;
- Đoàn là khách hạng
A: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 220.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng
B: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 110.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc);
- Đoàn là khách hạng
C: Mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 70.000 đồng/người/ngày
(2 buổi làm việc).
Mức chi trên được
áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách.
7. Chi dịch thuật:
- Biên dịch:
+ Tiếng Anh hoặc
tiếng của một nước thuộc EU sang tiếng Việt: Tối đa không quá 120.000 đồng/trang
(350 từ);
+ Tiếng Việt sang
tiếng Anh hoặc tiếng của một nước thuộc EU: Tối đa không quá 150.000 đồng/trang
(350 từ);
Đối với một số
ngôn ngữ không phổ thông mức chi biên dịch đượcphép tăng tối đa 30% so với mức
chi biên dịch nêu trên.
- Dịch nói:
+ Dịch nói thông
thường: Tối đa không quá 150.000 đồng/giờ/người, tương đương không quá
1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng;
+ Dịch đuổi (dịch
đồng thời): Tối đa không quá 400.000 đồng/giờ/người, tương đương 3.200.000 đồng/ngày/người
làm việc 8 tiếng.
Trong trường hợp đặt
biệt tổ chức các hội nghị quốc tế có quy mô lớn cần phải thuê phiên dịch có
trình độ dịch đuổi cao để đảm bảo chất lượng của hội nghị, thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì hội nghị quyết định mức chi dịch nói cho phù hợp và phải tự
sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
Định mức chi dịch
thuật nêu trên chỉ áp dụng trong trường hợp cơ quan không có người phiên dịch cần
thiết phải đi thuê.
Trường hợp cơ
quan, đơn vị chưa bố trí người làm ở vị trí công tác biên, phiên dịch, nhưng
cũng không đi thuê bên ngoài, mà sử dụng cán bộ của các cơ quan, đơn vị để tham
gia công tác biên, phiên dịch thì được thanh toán tối đa không quá 50% mức
biên, phiên dịch đi thuê ngoài. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quyết
định mức chi cụ thể trong từng trường hợp và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị; đồng thời phải chịu trách nhiệm về việc
giao thêm công việc ngoài nhiệm vụ thường xuyên được giao của cán bộ và phải quản
lý chất lượng biên, phiên dịch bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
8. Chi văn hóa,
văn nghệ, tặng phẩm:
Căn cứ tính chất
công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh
Bình Dương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định chi
văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình
thức cụ thể như sau:
- Chi văn hóa, văn
nghệ:
+ Đối với khách hạng
đặc biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong
chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng
A, B và C: Tuỳ trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp
phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn
nghệ thuật dân tộc 1 lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn;
- Chi tặng phẩm:
Tặng phẩm là sản
phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể
như sau:
+ Đối với khách hạng
đặc biệt: Do thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong
chương trình đón đoàn;
+ Đối với khách hạng
A:
. Trưởng
đoàn: Mức tối đa không quá 1.000.000 đồng/người;
. Các đại biểu
khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng
B:
. Trưởng
đoàn: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người;
. Các đại biểu
khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người.
+ Đối với khách hạng
C:
. Trưởng
đoàn: Mức tối đa không quá 400.000 đồng/người;
. Các đại biểu
khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người.
9. Đi công tác địa
phương và cơ sở: Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa
phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định
thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Cơ quan, đơn vị
chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ
nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những
ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 điều
3, chương II của Quy định này;
- Cơ quan, đơn vị ở
địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm nước uống,
hoa quả, bánh ngọt. Mức chi theo quy định tại khoản 6, điều 3, chương II của
Quy định này;
- Trường hợp cán bộ
Việt Nam được cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương
thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp
đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 1 người/phòng theo giá thực tế
của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Được
thanh toán phụ cấp lưu trú theo chế độ hiện hành về công tác phí đối với cán bộ,
công chức trong nước đi công tác trong nước.
10. Chi đưa khách
đi tham quan: Căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn,Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón
đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương
hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ
cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại khoản 2,
3, 4 điều 3, chương II của Quy định này và được áp dụng cho cả cán bộ phía Việt
Nam tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ Việt Nam tham gia đoàn do Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì đón đoàn phê duyệt..
11. Trường hợp
đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị:
Trường hợp đoàn
vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu
trách nhiệm về chi phí đón, tiễn, tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn
theo mức chi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 điều 3, chương II của Quy định
này. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách
nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình
theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức chi tiếp khách áp dụng theo
quy định tại khoản 6, điều 3, chương II của Quy định này.
Điều 4. Đối với đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam do
khách tự túc ăn, ở; tỉnh Bình Dương chi các khoản chi phí lễ tân, chi phí đi lại
trong nước:
1. Đối với khách đặc
biệt: Do Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong chương
trình đón đoàn;
2. Đối với khách hạng
A, hạng B, hạng C:
Cơ quan chủ trì đón
tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn như sau: Chi đón tiếp tại sân bay; chi
phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam; chi phí
tiếp xã giao các buổi làm việc; chi phí dịch thuật; chi văn hoá, văn nghệ và tặng
phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng
cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời 01 bữa cơm thân mật.
Tiêu chuẩn chi đón
tiếp và mức chi theo từng hạng khách như quy định tại khoản 1, 2, 5, 6, 7, 8 điều
3, chương II của Quy định này.
3. Trường hợp cần
thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo
chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì thực hiện chi
đón tiếp như quy định tại khoản 9, điều 3, chương II của Quy định này.
4. Trường hợp đoàn
làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 6, điều
3, chương II của Quy định này.
Điều 5. Đối với các đại sứ, trưởng đại diện các tổ chức quốc tế khi kết
thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam:
Cơ quan, đơn vị được
tổ chức mời cơm thân mật khi chia tay, tối đa không quá 700.000 đồng/người bao
gồm cả đại diện phía Việt Nam, mức chi này bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia,
nước uống sản xuất tại Việt Nam, chưa bao gồm các loại thuế phải trả nhà cung cấp
dịch vụ theo quy định hiện hành). Chi mua tặng phẩm cho khách tối đa không quá
600.000 đồng/người.
Điều 6. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại Tỉnh Bình
Dương do khách tự túc mọi chi phí:
Cơ quan, đơn vị có
đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc, mức
chi như quy định tại khoản 6, điều 3, chương II của Quy định này.
Chương III
ĐỐI VỚI HỘI NGHỊ,
HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH BÌNH DƯƠNG
Điều 7. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Bình Dương do phía
tỉnh Bình Dương đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
1. Đối với khách mời
là đại biểu quốc tế do tỉnh Bình Dương đài thọ được áp dụng các mức chi quy định
tại điều 3, chương II của Quy định này;
2. Chi giải khát
giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam): Thực hiện theo
quy định tại khoản 6, điều 3, chương II của Quy định này;
3. Đối với các khoản
chi khác như: Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang
trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù
hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế, các khoản chi cần thiết
khác (nếu có) phải trên cơ sở thực sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Bình Dương do tỉnh
Bình Dương và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Đối với các hội
nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách
nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của tỉnh Bình
Dương chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung chi thuộc trách nhiệm
của tỉnh Bình Dương thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được
quy định tại điều 7, chương III của Quy định này.
Điều 9. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh Bình Dương
do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Cơ quan, đơn vị
nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế
này.
Chương IV
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI
CÁN BỘ VIỆT NAM THAM GIA ĐÓN, TIẾP KHÁCH QUỐC TẾ PHỤC VỤ CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO
QUỐC TẾ
Điều 10. Trường hợp phải bố trí chỗ nghỉ tập trung cho cán bộ Việt Nam
tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ hội nghị, hội thảo, mức chi như sau:
Được thuê phòng
nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê
1 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn
nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
Điều 11. Trường hợp
cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền cử đi công tác phục vụ đón tiếp khách
quốc tế và tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế ở phạm vi ngoài tỉnh nơi cơ quan
đóng trụ sở, thì được thanh toán tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú theo chế độ
hiện hành về công tác phí đối với cán bộ, công chức trong nước đi công tác
trong nước.
Chương V
CHẾ ĐỘ CHI TIẾP
KHÁCH TRONG NƯỚC
Điều 12. Các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước cấp phải thực hành tiết kiệm
trong việc tiếp khách; việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô trương
hình thức, thành phần tham dự chỉ là những người trực tiếp liên quan. Không sử
dụng ngân sách để mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc. Mọi khoản
chi tiêu tiếp khách phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định; phải
công khai, minh bạch và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp
chịu trách nhiệm nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Điều 13. Mức chi tiếp khách
1. Tiếp khách của
các cơ quan, đơn vị:
- Đối với khách đến
làm việc tại cơ quan, đơn vị: Chi nước uống mức chi tối đa không quá 20.000 đồng/người/ngày.
- Chi mời cơm:
Các cơ quan, đơn vị
không tổ chức chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn
vị mình; trường hợp xét thấy cần thiết thì chỉ tổ chức mời cơm khách đối với từng
loại hình cơ quan, các đoàn khách đến thăm và làm việc tại các cơ quan, đơn vị
như: Các đoàn khách Trung ương, đoàn khách các tỉnh, các đồng chí lão thành
cách mạng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; bà con người dân tộc ít người; già làng,
trưởng bản và các trường hợp cần thiết khác (Do thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết
định và chịu trách nhiệm). Căn cứ vào dự toán kinh phí được giao hàng năm (kinh
phí tự chủ) thủ trưởng cơ quan, đơn vị được quyền quyết định mức chi tiếp
khách, phải công khai việc tiếp khách trong cơ quan, đơn vị và phải được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị. Mức chi tiếp khách tối đa
không quá 150.000 đồng/1suất;
2. Tiếp khách của
lãnh đạo tỉnh (Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh)
Việc tổ chức, đón
tiếp khách trong nước của các đồng chí lãnh đạo cấp tỉnh (Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) đối với các trường hợp như
sau:
- Đoàn khách trong
tỉnh: Đoàn khách đến dự các ngày lễ lớn của tỉnh như: ngày Giỗ tổ Hùng Vương
(ngày 10/3 âm lịch), ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (ngày 3/02), ngày Tết
Dương lịch, Tết Nguyên đán, kỷ niệm ngày Chiến thắng (ngày 30/4), kỷ niệm ngày
Thương binh liệt sĩ 27/7, kỷ niệm ngày Quốc khánh 2/9;
- Đoàn khách các tỉnh
và các cơ quan Trung ương
+ Đoàn khách
các tỉnh do cán bộ lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh là
Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
+ Đoàn khách
các cơ quan Trung ương do cán bộ lãnh đạo cấp Bộ và các cơ quan ngang Bộ là Trưởng
đoàn đến thăm và làm việc tại Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Đoàn công
tác của các cơ quan Trung ương đến làm việc tại Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Đoàn khách các
cơ quan Trung ương do lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là Trưởng đoàn đến
thăm và làm việc tại tỉnh:
Trong trường hợp
các đồng chí lãnh đạo tỉnh tiếp đón và làm việc với đoàn các cơ quan Trung ương
do lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là Trưởng đoàn đến thăm và làm việc tại
tỉnh: Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức
đón tiếp trình Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và cho chủ trương tiếp đón.
Mức chi tiếp khách
tối đa không quá 200.000 đồng/1 suất.
3. Đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính
phủ, được quy định đối tượng khách được mời cơm, mức chi mời cơm do thủ trưởng
đơn vị xem xét quyết định, nhưng mức chi tối đa không quá 200.000 đồng/suất và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Việc lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc
tại tỉnh Bình Dương; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Bình Dương; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan,
đơn vị thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn. Ngoài ra phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Việc kiểm soát
chi và quyết toán đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh Bình Dương;
chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Bình Dương; chi tiêu tiếp
khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị phải được thực hiện kiểm
soát và quyết toán theo đoàn khách, từng hội nghị trên cơ sở căn cứ vào đề án
đón đoàn và tổ chức các hội nghị được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ
chi tiêu hợp pháp theo quy định.
2. Việc lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí đối với việc tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế tại tỉnh Bình Dương:
- Hàng năm vào thời
điểm xây dựng dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước đơn vị được
giao chủ trì tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh Bình Dương căn cứ
chế độ quy định tại Quy định này và các văn bản liên quan khác lập dự toán kinh
phí gửi cơ quan chủ quản cấp trên. Cơ quan chủ quản tổng hợp dự toán kinh phí đảm
bảo cho việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Bình Dương có trách nhiệm
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí với ngân sách nhà nước theo quy định.
- Mức chi cụ thể
cho từng đoàn khách: Căn cứ vào kế hoạch đón tiếp đã được cấp thẩm quyền phê
duyệt, cơ quan được giao đón tiếp thống nhất mức chi cụ thể đối với cơ quan tài
chính đồng cấp để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 15. Những khoản
chi tiếp khách nước ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước
không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp
trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm thu hồi nộp công quỹ. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ
số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Các doanh
nghiệp nhà nước được vận dụng quy định này để thực hiện chi tiếp khách nước
ngoài, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách trong nước phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của đơn vị./.