ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
31/2008/QĐ-UBND
|
Đồng
Hới, ngày 30 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ, CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP
PHÁP LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THEO QUYẾT ĐỊNH 112/2007/QĐ-TTG NGÀY 20
THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Quyết định số 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về Chính sách hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135
giai đoạn II;
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-UBDT ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc
về việc hướng dẫn mức hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật theo Quyết định số
112/2007/QĐ-TTg;
Theo đề nghị của Ban Dân tộc tại Tờ trình số 21/TTr-BDT ngày 17 tháng 11 năm
2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức hỗ trợ, cơ
chế quản lý và sử dụng vốn thực hiện chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện
và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật
theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục - Đào tạo, Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Trưởng Ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Văn phòng Điều phối CT 135 TW;
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài PT-TH Quảng Bình;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, CVNN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY ĐỊNH
MỨC HỖ TRỢ, CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ CÁC DỊCH VỤ CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN, TRỢ GIÚP PHÁP
LÝ ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC PHÁP LUẬT THEO QUYẾT ĐỊNH 112/2007/QĐ-TTG NGÀY 20/7/2007
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
tiêu và nguyên tắc hỗ trợ
- Quy định này nhằm cụ thể hóa mức
hỗ trợ, phân cấp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định
112/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số
06/2007/TT-UBDT ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
- Thực hiện quy định phải đảm bảo
tính dân chủ, công khai, minh bạch; đầu tư đúng nội dung, đúng đối tượng.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng thụ hưởng
1. Phạm vi: Các xã đặc biệt
khó khăn (ĐBKK), xã biên giới và thôn bản đặc biệt khó khăn ở xã khu vực II thuộc
diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II trên địa bàn tỉnh Quảng Bình theo các
quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Đối tượng thụ hưởng:
2.1 Hỗ trợ học sinh con hộ
nghèo: Học sinh con hộ nghèo (chuẩn hộ nghèo theo quy định tại Quyết định 170/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng chính phủ) đang sinh sống trên địa bàn
các xã ĐBKK; thôn bản ĐBKK ở xã khu vực II (có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã,
không yêu cầu phải có đăng ký thường trú hộ khẩu) thuộc phạm vi Chương trình
135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau:
- Học sinh mẫu giáo trong độ tuổi
từ 3 - 6 tuổi đang đi học tại các trường, lớp mẫu giáo trong và ngoài xã;
- Học sinh các lớp phổ thông: tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông do điều kiện trường, lớp học ở xa gia
đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn ở tập trung tại trường, lớp
hoặc khu vực xung quanh trường, lớp phải tự lo chi phí sinh hoạt, tiền ăn thì
được hưởng chính sách. Đối với những học sinh chỉ ở trường, lớp một buổi trưa
(đi về trong ngày), học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định của
Nhà nước không thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách này.
2.2. Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện vệ
sinh môi trường: Hộ nghèo đã có nhà ở ổn định, hiện tại chưa có nhà vệ sinh, hoặc
nhà vệ sinh tạm bợ; chuồng trại chăn nuôi gia súc sát nhà ở không đảm bảo điều
kiện vệ sinh, có nhu cầu làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện vệ
sinh môi trường.
2.3. Hỗ trợ hoạt động văn hóa,
thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người
nghèo: Các xã ĐBKK, xã biên giới và thôn, bản ĐBKK ở xã khu vực II thuộc diện đầu
tư của Chương trình 135 giai đoạn II theo các quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 3.
Nguồn vốn thực hiện
Bao gồm vốn ngân sách Trung ương
hỗ trợ từ nguồn vốn Chương trình 135 giai đoạn II được bố trí trong dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm của địa phương, ngân sách địa phương và lồng ghép
các chương trình, dự án trên địa bàn cùng có nội dung, mục tiêu và vốn huy động
của cộng đồng dân cư, các tổ chức, đơn vị ủng hộ.
Điều 4. Thời
gian thực hiện
Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo cải
thiện vệ sinh môi trường, hỗ trợ hoạt động văn hóa, thông tin và hỗ trợ trợ
giúp pháp lý thực hiện từ năm 2008 đến hết năm 2010; hỗ trợ học sinh tính theo
năm học từ tháng 9 năm 2007 đến hết năm học 2009 - 2010.
Chương II
NỘI DUNG, MỨC VÀ HÌNH THỨC
HỖ TRỢ
Điều 5. Hỗ
trợ học sinh con hộ nghèo
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ học sinh mẫu giáo về tiền
ăn là 70.000 đồng/học sinh/tháng; được hưởng theo thời gian học thực tế, nhưng
không quá 9 tháng/năm học.
- Hỗ trợ học sinh bán trú tại
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông về tiền ăn và dụng cụ
học tập là 140.000 đồng/học sinh/tháng; thời gian được hưởng theo thực tế thời
gian học, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
2. Hình thức hỗ trợ:
- Hỗ trợ học sinh mẫu giáo: Cấp
tiền mặt hoặc tổ chức bữa ăn tại chỗ cho học sinh do Ban đại diện cha mẹ học
sinh và Hiệu trưởng nhà trường thống nhất quyết định.
- Hỗ trợ học sinh bán trú tại
các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông: Bằng tiền mặt hoặc
hiện vật.
Việc cấp tiền mặt, mua dụng cụ học
tập hay tổ chức bữa ăn tại chỗ cho học sinh trường tiểu học, trung học cơ sở do
Ban đại diện cha mẹ học sinh và Hiệu trưởng nhà trường thống nhất, báo cáo Ủy
ban nhân dân xã quyết định tùy theo điều kiện cụ thể và nguyện vọng của học
sinh.
Hỗ trợ học sinh bán trú tại trường
trung học phổ thông do Hội phụ huynh và Ban giám hiệu nhà trường thống nhất báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện quyết định.
- Trường hợp tổ chức cho học
sinh ăn tại chỗ, nhà trường được phép thuê người phục vụ, định mức từ 10 đến 30
học sinh được thuê 01 người phục vụ; từ trên 30 học sinh trở lên, cứ tăng 30 học
sinh thuê một người phục vụ. Mức tiền thuê người phục vụ một tháng bằng mức
lương tối thiểu của một cán bộ công chức Nhà nước hiện hành. Kinh phí thuê người
phục vụ lấy trong tổng vốn phân bổ thuộc Chương trình 135 giai đoạn II cho trường
hàng năm (không trừ vào kinh phí hỗ trợ học sinh).
Điều 6. Hỗ
trợ hộ nghèo cải thiện vệ sinh môi trường
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ một lần cho hộ nghèo để
mua vật liệu sử dụng vào việc làm mới, nâng cấp, sửa chữa, cải tạo, di chuyển
chuồng trại hoặc nhà vệ sinh.
- Mức hỗ trợ là 01 triệu đồng/hộ
từ nguồn kinh phí đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II; ngoài ra các địa
phương có thể lồng ghép nguồn vốn khác nhưng tối đa không quá 2 triệu đồng/hộ
(tương đương mức hỗ trợ người nghèo làm chuồng trại quy định tại Thông tư liên
tịch số 102/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài chính và
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với một
số dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo).
2. Hình thức hỗ trợ:
Hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật
trực tiếp cho hộ gia đình, trên cơ sở ý kiến thống nhất chung của các hộ gia
đình trong xã được hưởng. Nếu hỗ trợ bằng hiện vật thì giá trị hỗ trợ bao gồm cả
chi phí vận chuyển đến địa điểm tập kết, người hưởng lợi tự vận chuyển về hộ
gia đình.
Điều 7. Hỗ
trợ hoạt động văn hóa - thông tin
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ một số hoạt động các xã
ĐBKK và thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II thuộc diện đầu tư của Chương trình
135 giai đoạn II gồm: Tổ chức lễ hội văn hóa truyền thông ở xã; sinh hoạt văn
hóa văn nghệ, vui chơi thể thao, mít tinh tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước. Nội dung chi gồm: Tiền chè nước, trang trí,
băng rôn, khẩu hiệu, ma két, loa đài.
- Mức hỗ trợ hoạt động văn hoá -
thông tin đối với các xã đặc biệt khó khăn là 2 triệu đồng/xã/năm; đối với
thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực II là 0,5 triệu đồng/thôn/năm.
2. Hình thức hỗ trợ: Bằng tiền mặt,
cấp theo đơn vị xã hoặc thôn.
Điều 8. Hỗ
trợ trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người nghèo
1. Nội dung và mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ để tổ chức sinh hoạt
câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại xã, bao gồm các nội dung chi: Văn phòng phẩm,
chè nước, thuê tăng âm, ánh sáng, thuê báo cáo viên, thù lao hội viên tham gia
biểu diễn văn nghệ có nội dung tuyên truyền pháp luật, tổ chức thi tìm hiểu
pháp luật, biên soạn tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền pháp luật. Tổ chức
trợ giúp pháp lý lưu động tại xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; cung cấp thông
tin pháp luật (tờ gấp, băng catset) miễn phí cho người nghèo.
- Mức hỗ trợ đối với các xã đặc
biệt khó khăn là 2 triệu đồng/xã/năm; đối với thôn, bản ĐBKK thuộc xã khu vực
II là 0,5 triệu đồng/thôn/năm.
2. Hình thức hỗ trợ: Cấp phát bằng
tiền mặt cho xã, thôn bản.
Chương III
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Lập
kế hoạch hàng năm
1. Kế hoạch thực hiện chính sách
theo Quyết định 112/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được
xây dựng và giao thành mục riêng trong kế hoạch Chương trình 135 và nằm trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm (trừ vốn
ngân sách Trung ương giao riêng, giao bổ sung).
2. Quy trình lập kế hoạch
2.1. Lập kế hoạch ở cấp xã: Hàng
năm, Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo các thôn, bản tổ chức họp phổ biến và bình xét
công khai các đối tượng đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định tại Điều 2 Quy định
này; đồng thời yêu cầu Ban giám hiệu các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở, trung học phổ thông lập danh sách học sinh của trường thuộc đối tượng được
hỗ trợ quy định tại mục 2.1 Điều 2 Quy định này gửi Ủy ban nhân dân xã để xét
duyệt.
Chậm nhất 10 ngày sau khi nhận đủ
hồ sơ của thôn, bản và Ban giám hiệu các trường học, Ủy ban nhân dân xã họp để
xét duyệt tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện.
- Nội dung báo cáo bao gồm:
+ Danh sách các cháu mẫu giáo, học
sinh phổ thông bán trú con hộ nghèo;
+ Danh sách hỗ trợ hộ nghèo cải
thiện vệ sinh môi trường;
+ Bảng tổng hợp các đơn vị được
hỗ trợ hoạt động văn hóa - thông tin cho cộng đồng và trợ giúp pháp lý, nâng
cao nhận thức pháp luật cho nhân dân.
Các nội dung cấp xã tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân huyện chậm nhất ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2.2. Lập kế hoạch ở cấp huyện:
Khi nhận được báo cáo kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân
dân huyện giao cho cơ quan thường trực Chương trình 135 cấp huyện chủ trì tổng
hợp, đối chiếu báo cáo của xã với từng nội dung theo Quy định này xây dựng kế
hoạch chung toàn huyện. Kế hoạch đề xuất của huyện phải đảm bảo đúng đối tượng
thụ hưởng chính sách, đảm bảo nguyên tắc phân bổ và không vượt quá tổng mức vốn
được giao. Chậm nhất ngày 10 tháng 7 hàng năm Ủy ban nhân dân huyện gửi bảng tổng
hợp về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.3. Trung tâm Trợ giúp pháp lý
Nhà nước: Lập kế hoạch kinh phí trợ giúp pháp lý lưu động, cung cấp thông tin,
tài liệu pháp luật cho người nghèo ở các xã, thôn bản ĐBKK thuộc diện đầu tư
chương trình gửi về Ban Dân tộc trước ngày 10 tháng 7 hàng năm để tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2.4. Lập kế hoạch ở cấp tỉnh: Chậm
nhất trước ngày 15 tháng 7 hàng năm, căn cứ kế hoạch đề xuất của Ủy ban nhân
dân huyện và Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Quảng Bình về thực hiện
chính sách hỗ trợ đời sống theo Quyết định 112/QĐ-TTg, Ban Dân tộc tỉnh chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, xây dựng kế hoạch
chung toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh, gửi
các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 10.
Giao kế hoạch hàng năm
1. Căn cứ vào mức vốn hỗ trợ
trong năm Trung ương đã thông báo và kế hoạch đề xuất của Ủy ban nhân dân các
huyện đã được Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Ban Dân tộc
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ cho các huyện để tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ mức vốn Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao kế hoạch cho từng cơ sở như sau:
- Hỗ trợ học sinh nghèo: Căn cứ
mức vốn được giao và số học sinh thuộc diện được hưởng hỗ trợ để giao cho xã, Ủy
ban nhân dân xã căn cứ số vốn và tình hình thực hiện để giao cho các trường, đảm
bảo nguyên tắc ưu tiên các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn nhất.
- Hỗ trợ hoạt động văn hóa -
thông tin và hoạt động trợ giúp pháp lý, nâng cao nhận thức pháp luật cho người
nghèo căn cứ số xã, thôn, bản thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
II Ủy ban nhân dân huyện giao kế hoạch cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện.
- Hỗ trợ hộ nghèo cải thiện môi
trường, căn cứ danh sách đăng ký của xã và mức vốn tỉnh giao, Ủy ban nhân dân
huyện giao kế hoạch cho Ủy ban nhân dân xã để tổ chức thực hiện ưu tiên đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn nhất.
3. Điều chỉnh kế hoạch
3.1. Ủy ban nhân dân các huyện lập
tờ trình gửi Ban Dân tộc, căn cứ đề nghị của các huyện, Ban Dân tộc chủ trì tổng
hợp, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3.2. Riêng nội dung hỗ trợ hộ
nghèo cải thiện vệ sinh môi trường, trường hợp cần thay đổi danh sách hộ thụ hưởng
để đảm bảo thứ tự ưu tiên, không thay đổi tổng mức vốn đã giao, thì Ủy ban nhân
dân xã quyết định, sau đó báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để tổng hợp báo cáo BCĐ
Chương trình 135 tỉnh (Ban Dân tộc tỉnh).
Điều 11. Thực
hiện kế hoạch, cấp phát, thanh toán vốn
1. Sau khi có kế hoạch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban giám hiệu nhà trường triển
khai thực hiện và phải công khai cho nhân dân biết.
2. Vốn cấp phát cho các nội dung
chính sách như sau:
- Hỗ trợ một lần cho hộ gia đình
nghèo trong diện được hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, cải tạo làm mới hoặc di chuyển
chuồng trại chăn nuôi và nhà vệ sinh.
- Nhà trường cấp tiền mặt cho học
sinh từng tháng vào cuối tháng theo định mức và số ngày học thực tế. Nếu nhà
trường tổ chức bữa ăn cho học sinh hàng ngày, trường được tạm ứng kinh phí theo
định mức để thực hiện.
- Đối với chính sách hỗ trợ hoạt
động văn hóa: Cấp 1 lần cho Ủy ban nhân dân xã và thôn bản ĐBKK thuộc xã KV II
(qua Ủy ban nhân dân xã) thuộc diện đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II để thực
hiện;
- Đối với chính sách hỗ trợ pháp
lý nâng cao nhận thức pháp luật: Cấp 1 lần cho Ủy ban nhân dân xã và thôn, bản
ĐBKK thuộc xã KV II (qua Ủy ban nhân dân xã) thuộc Chương trình 135 giai đoạn
II để tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ trợ giúp pháp lý;
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có nội dung chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung các sở,
ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Ban Dân tộc tỉnh) để điều chỉnh cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện
hành./.