ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3097/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 04
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ văn bản số 4470/UBND-CN ngày 24/12/2010
của UBND tỉnh Long An về việc quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Long
An;
Căn cứ Quyết định số 171/QĐ-UBND ngày 13/01/2012
của UBND tỉnh Long An về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập quy
hoạch phát triển thương mại tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại tờ
trình số 1260/TTr-SCT ngày 27 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Long An đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển thương mại tỉnh Long An phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh; quy hoạch phát
triển thương mại cả nước; phát huy mọi nguồn lực và tiềm năng để thương mại trở
thành ngành kinh tế quan trọng; đẩy mạnh xuất khẩu, tăng trưởng kinh tế bền
vững.
- Phát triển ngành thương mại theo hướng chuyên
nghiệp hóa, hiện đại hóa, đa dạng hóa các loại hình tổ chức thương mại, các
phương thức giao dịch và dịch vụ hỗ trợ, vừa phát triển các loại hình dịch vụ
chất lượng cao, vừa kế thừa, cải tạo các loại hình truyền thống.
- Khuyến khích và thu hút mọi nguồn lực của các
thành phần kinh tế trong xã hội, kinh tế nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng thương mại và các loại hình dịch vụ phân phối hiện đại.
- Phát triển thương mại phù hợp với trình độ sản
xuất của các ngành kinh tế coi trọng cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội,
gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh
cần đặc biệt chú trọng đến yêu cầu nâng cao năng lực và vai trò quản lý nhà
nước đối với các hoạt động thương mại của địa phương, đảm bảo tuân thủ đúng quy
định của pháp luật và tạo ra cơ hội cho các chủ thể kinh doanh phát triển linh
hoạt, năng động.
2. Mục tiêu phát triển thương mại
- Xây dựng ngành thương mại phát triển bền vững
theo hướng văn minh, hiện đại; tăng tỷ trọng trọng cơ cấu GDP của tỉnh. Phát
huy vai trò của thương mại trong việc định hướng và thúc đẩy sản xuất phát
triển, tổ chức tiêu thụ tốt sản phẩm cho nông nghiệp, nông dân; đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của dân cư và tăng trưởng kinh tế.
- Đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và
bền vững; mở rộng thị trường và đa dạng hóa ngành hàng xuất khẩu, phát triển
các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao và giá trị gia tăng lớn; tăng
cường xuất khẩu dịch vụ.
- Tích cực thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
trong và ngoài nước để phát triển cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng văn minh,
hiện đại.
- Phát triển thị trường nội tỉnh trong mối quan hệ
chặt chẽ với phát triển thị trường trong vùng và cả nước với thị trường nước
ngoài; gắn hiệu quả kinh doanh thương mại với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐẾN NĂM 2020
1. Định hướng phát triển
a) Định hướng phát triển không gian thương mại
- Thị trường đô thị
Phát triển nhanh hệ thống phân phối hiện đại gồm:
các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi
(trước mắt, tập trung tại thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường, thị trấn Bến
Lức, Đức Hòa...) thuộc nhiều loại hình phân phối với quy mô thích hợp từng bước
tiến tới quy mô lớn.
Khuyến khích các doanh nghiệp phân phối phát triển
hệ thống phân phối theo “chuỗi” (chuỗi trung tâm thương mại, chuỗi siêu thị,
chuỗi các cửa hàng tiện lợi). Kết hợp hài hòa giữa loại hình thương mại truyền
thống với thương mại hiện đại trên địa bàn đô thị. Tổ chức liên kết giữa doanh
nghiệp trong tỉnh với các nhà phân phối của các tỉnh, thành phố khác (đặc biệt
liên kết với các doanh nghiệp lớn của Thành phố Hồ Chí Minh) để tăng cường tiềm
lực, mở rộng mạng lưới, đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Đẩy mạnh phát triển loại hình dịch vụ logicstics
với sự hình thành các kho bán buôn, trung tâm phân phối hàng hóa có trang bị kỹ
thuật, công nghệ hiện đại làm đầu mối phát luồng cho mạng lưới bán lẻ ở thành
phố Tân An và các vùng phụ cận...
Nâng cấp cải tạo các chợ ở thành phố Tân An thành
một số chợ trung tâm, sắp xếp lại các chợ phường, liên phường, từng bước chuyển
hóa một số chợ thành siêu thị.
Từng bước phát triển thương mại điện tử, khuyến
khích các giao dịch mua bán, thanh toán qua mạng; tích cực đầu tư kết cấu hạ
tầng để thương mại điện tử trở thành phương thức giao dịch phổ biến trong trong
thương mại - dịch vụ giai đoạn 2016 - 2020.
Hình thành các khu phố thương mại trên cơ sở khuyến
khích thương nhân đầu tư phát triển các cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện
lợi.
Định hướng tổ chức thương mại trên thị trường
đô thị
+ Hình thành và phát triển các tổng công ty kinh
doanh chuyên ngành, đa ngành với hệ thống phân phối hợp lý để liên kết các khâu
trong quá trình lưu thông đáp ứng nhu cầu của thị trường trên địa bàn; khuyến
khích thương nhân phát triển các công ty bán lẻ tổng hợp với hệ thống phân phối
hiện đại như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi; phát triển các
công ty kinh doanh bán buôn với hệ thống kho hàng, trung tâm phân phối theo
phương thức hiện đại, cung cấp hàng hóa cho hệ thống bán lẻ trên địa bàn.
+ Quy hoạch và xây dựng hệ thống chợ với quy mô phù
hợp trên từng địa bàn, hình thành các dãy phố xung quanh chợ.
+ Phát triển một số siêu thị chuyên doanh hoặc tổng
hợp có quy mô phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Thị trường nông thôn
- Lấy thị trấn huyện và trung tâm cụm xã làm trung
tâm, từ đó hình thành các cụm kinh tế thương mại - dịch vụ. Tại khu vực này
phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, cơ sở chế biến, dịch vụ sửa
chữa, thương mại, ăn uống và các dịch vụ khác.
- Hệ thống chợ và cửa hàng mua bán truyền thống là
kênh lưu thông hàng hóa chủ yếu của khu vực nông thôn trong suốt thời kỳ đến
năm 2020.
Tập trung nâng cấp và xây mới các chợ ở trung tâm
các huyện, hình thành các chợ đầu mối bán buôn nông sản, rau quả... xây mới chợ
ở một số xã có nhu cầu nhưng chưa có chợ.
- Hình thành và phát triển Hợp tác xã thương mại -
dịch vụ, tập trung thực hiện dịch vụ “đầu vào” cho sản xuất và tổ chức “đầu ra”
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
b) Định hướng phát triển các kênh lưu thông hàng
hóa
- Tổ chức kênh lưu thông hàng nông sản, thực
phẩm
+ Hướng tổ chức kênh này là Hợp tác xã thương mại -
dịch vụ và các doanh nghiệp thương mại tổ chức thu mua sản phẩm của các hộ sản
xuất, các trang trại theo hợp đồng kinh tế đồng thời tổ chức tiêu thụ hàng nông
sản, thực phẩm thông qua hệ thống đại lý, cửa hàng độc lập, thương nhân ở các
chợ và hệ thống siêu thị...
+ Phát triển hệ thống chợ nông thôn để tổ chức tiêu
thụ tại chỗ đồng thời khởi đầu cho kênh tiêu thụ nông sản hàng hóa.
+ Thiết lập chợ đầu mối tại vùng sản xuất tập trung
để thu gom nông sản thực phẩm, tổ chức nguồn hàng phát luồng cho các chợ trên
địa bàn tỉnh.
- Kênh lưu thông hàng công nghiệp tiêu dùng
Hướng tổ chức kênh phân phối chung đối với hàng
công nghiệp tiêu dùng là:
+ Hàng hóa sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất
trong tỉnh được tiêu thụ qua mạng lưới phân phối, bán buôn, bán lẻ của chính
doanh nghiệp sản xuất, hoặc qua hệ thống đại lý tiêu thụ, hoặc xuất khẩu;
+ Hàng hóa từ nguồn ngoài tỉnh mang về được các
doanh nghiệp thương mại tổ chức tiêu thụ thông qua mạng lưới phân phối: Hệ
thống đại lý, các cửa hàng độc lập, Trung tâm thương mại, các siêu thị...
- Tổ chức lưu thông các ngành hàng thuộc diện
đặc thù
Các ngành hàng quan trọng mang tính đặc thù như: Xi
măng, sắt thép, xăng dầu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, dược phẩm, hóa
chất... là những mặt hàng kinh doanh có điều kiện phải tổ chức lưu thông theo
quy hoạch chuyên ngành và quy định của nhà nước.
c) Định hướng phát triển kinh doanh xuất - nhập
khẩu
Mở rộng và đa dạng hóa thị trường, giữ vững thị
trường truyền thống. Tích cực mở rộng thị trường EU, Hoa Kỳ, Đông Bắc Á (Nhật
Bản, Đài Loan, Hàn Quốc...).
Tăng cường các hoạt động đối ngoại tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác thị trường xuất khẩu.
Thực hiện linh hoạt chính sách khuyến khích mở rộng
thị trường phù hợp với những thay đổi về nhu cầu và luật pháp của nước nhập
khẩu.
Tích cực đầu tư phát triển ngành hàng mới, mặt hàng
mới; trong đó cần quan tâm xây dựng chiến lược đầu tư phát triển các ngành công
nghệ cao như điện tử - tin học, cơ khí chế tạo, cơ khí chính xác và một số sản
phẩm công nghiệp phụ trợ.
Cần xây dựng cơ chế phối hợp tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nhỏ thuộc các thành phần kinh tế được tham gia tổ chức nguồn hàng,
xây dựng các đầu mối thu mua, thu gom hàng xuất khẩu;
d) Định hướng phát triển các thành phần kinh tế
tham gia hoạt động thương mại trên địa bàn
- Các doanh nghiệp thương mại cổ phần có vốn
nhà nước
+ Các doanh nghiệp thương mại có vốn nhà nước đủ
năng lực kinh doanh được giữ lại cần có định hướng phát triển chủ yếu trong
lĩnh vực tổ chức cung ứng những mặt hàng thiết yếu, khai thác và tiêu thụ nông
sản, thủy sản với quy mô vừa và lớn.
+ Tổ chức doanh nghiệp thương mại nhà nước theo mô
hình mạng liên kết trong đó doanh nghiệp nhà nước là hạt nhân và có nhiều đầu
mối thuộc các thành phần kinh tế khác, ở các khu vực thị trường trọng điểm cả
trong và ngoài tỉnh.
+ Các doanh nghiệp có vốn nhà nước liên kết để hình
thành các tổng công ty, các tập đoàn kinh tế lớn kinh doanh đa ngành nghề, đa
lĩnh vực đủ năng lực hướng dẫn và chi phối thị trường; là lực lượng tiên phong
đưa chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước vào cuộc sống.
- Thương mại thuộc các thành phần kinh tế khác
Đối với các thành phần kinh tế khác nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, phát
triển ngành nghề; đồng thời ưu tiên phát triển hệ thống Hợp tác xã thương mại -
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nông sản, sản phẩm tiểu thủ công nghiệp
góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
đ) Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng thương
mại
Tập trung hình thành và xây dựng một số hạng mục chủ
yếu tại các Trung tâm thương mại lớn (thành phố Tân An, thị xã Kiến Tường,
huyện Đức Hòa, huyện Bến Lức) và một số khu thương mại - dịch vụ; ở các địa bàn
trọng điểm hình thành các tụ điểm thương mại đa quy mô, đa loại hình, có thể
đáp ứng được nhiều hình thức hoạt động thương mại. Khuyến khích thương nhân đầu
tự phát triển trung tâm thương mại và siêu thị tại các địa bàn trọng điểm,
trước hết cần hình thành tại thành phố Tân An và các thị trấn lớn.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất thương mại. Đối với hệ thống chợ ở những nơi đặc biệt
khó khăn nhà nước đầu tư từ nguồn vốn ngân sách; đối với những chợ có khả năng
sinh lợi nhà nước khuyến khích thương nhân đầu tư thông qua các hình thức đấu
thầu, giao thầu...
Đầu tư hệ thống kho tàng, bến bãi và cung cấp các
loại hình dịch vụ tại các trung tâm logistics để đáp ứng nhu cầu cung cấp
nguyên vật liệu cho sản xuất và tổ chức phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
e) Định hướng phát triển thương mại biên giới
Nhà nước tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho
các nhà đầu tư, doanh nghiệp trao đổi hàng hóa tại cửa khẩu. Phối hợp với các
cơ quan phía Campuchia tổ chức hội chợ đường biên để giới thiệu, quảng bá sản
phẩm, hàng hóa.
Khuyến khích các doanh nghiệp của tỉnh đầu tư,
trồng trọt tại các tỉnh biên giới nhập khẩu nông sản về tỉnh làm nguyên liệu
sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư xây dựng các trung
tâm trung chuyển hàng hóa, các kho thương mại chuyên ngành tại cửa khẩu biên
giới, trong đó cần tập trung ưu tiên tại cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp.
Tỉnh sẽ nghiên cứu chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư sâu vào thị trường nội địa Campuchia để mở rộng kinh doanh và
phát triển bền vững, v.v...
g) Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển ngành thương
mại
- Tổng mức và cơ cấu lưu chuyển bán lẻ hàng hóa xã
hội.
Trên cơ sở thực trạng tổng mức và cơ cấu lưu chuyển
bán lẻ hàng hóa xã hội của tỉnh giai đoạn 2001 - 2010, căn cứ vào mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội và phát triển thương mại của tỉnh, dự báo tổng mức lưu
chuyển bán lẻ hàng hóa thị trường tỉnh Long An theo phương án chọn như sau:
Theo phương án chọn, năm 2010 tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tỉnh Long An là 17.773,84 tỷ đồng; dự kiến năm 2015
đạt 52.500 tỷ đồng và năm 2020 là 102.400 tỷ đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng
năm của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 là
24,18%, giai đoạn 2016 - 2020 là 14,30% và cả thời kỳ 2011 - 2020 là
19,15%/năm.
- Tổng mức bản lẻ hàng hóa bình quân đầu người đạt
12,31 triệu đồng trong năm 2010, tăng lên 35 triệu đồng vào năm 2015 và 64
triệu đồng vào năm 2020.
Trong phương án được chọn, tốc độ tăng trưởng bình
quân được tính toán dựa trên việc tham khảo tốc độ tăng bình quân giai đoạn
2006 - 2010 và cân đối chung với sự phát triển của các ngành kinh tế khác trong
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh thời kỳ đến 2020. Mặt
khác, cùng với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường thế giới, nhất là khi
Việt Nam đã hội nhập đầy đủ với khu vực và thế giới, thì phương án chọn thể
hiện tính tích cực và có tính khả thi cao.
2. Quy hoạch phát triển hệ thống hạ tầng thương
mại trên địa bàn tỉnh
a) Định hướng phát triển Trung tâm thương mại
Tại thành phố Tân An phát triển 01 trung tâm thương
mại cấp tỉnh; trong đó cần lựa chọn phát triển các hạng mục công trình phù hợp
với quy mô trung tâm thương mại hạng 3. Trung tâm thương mại của tỉnh vừa làm
nhiệm vụ bán buôn, phát luồng vừa tổ chức bán lẻ và đáp ứng các nhu cầu dịch vụ
khác trên địa bàn. Trung tâm thương mại là hạt nhân thúc đẩy các liên kết kinh
tế và thương mại trong tỉnh, trong các vùng kinh tế, trong cả nước và với nước
ngoài.
Dự kiến tập trung phát triển hệ thống trung tâm
thương mại, trước hết tại thành phố Tân An và một số thị trấn trung tâm các
huyện. Từ nay đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh quy hoạch phát triển 01 trung tâm
thương mại tại phường 2, thành phố Tân An; giai đoạn sau 2020 sẽ phát triển một
số trung tâm thương mại phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội ở một số thị xã,
thị trấn huyện lỵ.
Định hướng đến 2030: Dự kiến đến năm 2020 sau khi
hoàn chỉnh trung tâm thương mại thành phố Tân An, xem xét hiệu quả và nhu cầu
của thị trường sẽ phát triển thêm một số trung tâm thương mại tại thị xã Kiến
Tường, thị trấn huyện Đức Hòa, Bến Lức.
b) Trung tâm mua sắm
Từ nay đến năm 2020 phát triển 01 trung tâm mua sắm
hạng 3 tại thành phố Tân An (Địa điểm dự kiến cặp đường tránh, thuộc phường 4-6
thành phố Tân An).
Sau năm 2020 sẽ phát triển thêm một số trung tâm
mua sắm ở các địa bàn có điều kiện kinh tế phát triển.
c) Quy hoạch các trung tâm logistics
Từ nay đến 2020 quy hoạch mới 04 trung tâm dịch vụ
logistics tại các địa chỉ sau:
- Khu vực Cảng Long An, huyện Cần Giuộc.
- Khu vực gần điểm giao của đường Vành đai 4 với
đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương, huyện Bến Lức.
- Trung tâm dịch vụ logistics tại khu Kinh tế cửa
khẩu Long An (cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp).
- Trung tâm dịch vụ logistics tại cửa khẩu quốc gia
Mỹ Quý Tây.
d) Quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị
- Căn cứ vào quy hoạch đô thị và công nghiệp, khu
dân cư của tỉnh, đồng thời tham khảo quy hoạch hệ thống trung tâm thương mại,
siêu thị cả nước theo Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012 của Bộ Công
Thương phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại
cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; dự kiến trong kỳ quy hoạch đến
năm 2020 trên địa bàn tỉnh phát triển mới 6 siêu thị tại các địa phương sau:
Thị xã Kiến Tường và các thị trấn Đức Hoà, Hậu Nghĩa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc.
- Định hướng sau năm 2020 sẽ phát triển siêu thị ở
các thị trấn còn lại.
đ) Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ
- Chợ đô thị:
+ Hạn chế xây dựng thêm chợ mới ở khu vực nội thị.
+ Nâng cấp, cải tạo các chợ trung tâm thành phố,
thị xã, thị trấn có quy mô lớn (diện tích đất >10.000 m2) có cơ
sở vật chất kỹ thuật khang trang và hiện đại.
+ Sắp xếp lại các chợ dân sinh ở các phường, liên
phường (diện tích đất > 3.000 m2) thành chợ bán lẻ tổng hợp.
+ Phát triển một số chợ chuyên doanh bán các mặt
hàng như: Điện máy, vải sợi, quần áo, vàng bạc đá quý...
- Chợ nông thôn:
+ Cải tạo, di dời, xây mới để đảm bảo có đủ chợ dân
sinh quy mô hạng III ở các xã, đáp ứng nhu cầu mua bán và tiêu thụ hàng hóa của
nông dân.
+ Cải tạo, nâng cấp chợ ở các thị trấn thành chợ
trung tâm huyện hoặc trung tâm cụm xã (quy mô hạng II, diện tích đất từ
5.000-10.000 m2). Lấy chợ làm hạt nhân, tổ chức quanh khu vực ảnh
hưởng của chợ các loại hình thương mại, dịch vụ khác để hình thành các khu thương
mại - dịch vụ tổng hợp ở các địa bàn.
e) Định hướng phát triển thương mại điện tử
- Trong những năm tới, tỉnh cần tiếp tục đầu tư
phát triển thương mại điện tử phù hợp với chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng
thương mại điện tử quốc gia của nhà nước. Thường xuyên cập nhật thông tin và
cung cấp thông tin, cơ hội giao thương để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Sàn giao
dịch có cơ hội mở rộng thị trường và đối tác đầu tư;
- Trước mắt cần đẩy mạnh khâu xúc tiến hoạt động
kinh doanh, dưới hình thức mở trang web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin
về thị trường và bán hàng trên mạng, tiến hành các giao dịch trước khi ký kết
hợp đồng và sử dụng cho các mục đích quản trị trong doanh nghiệp;
- Khi cơ sở hạ tầng và điều kiện pháp lý cho phép
thì tiến tới ký kết hợp đồng và thực hiện thanh toán qua mạng;
- Xây dựng bộ phận chuyên trách về thương mại điện
tử của tỉnh;
- Tổ chức thu thập, chọn lọc và hình thành kho dữ
liệu thông tin và tổ chức cung cấp thông tin về hàng hóa, thị trường, giá cả...
cho doanh nghiệp; đẩy mạnh hoạt động thương mại của tỉnh với thị trường ngoài
tỉnh, ngoài nước.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
Từ nay đến 2020, tỉnh chú trọng tạo lập môi trường
đầu tư thông thoáng và huy động tối đa khả năng đầu tư từ các nguồn vốn khác
nhau cho các công trình thương mại với ưu tiên đầu tư hợp lý. Trước hết cần ưu
tiên triển khai đầu tư các chương trình dự án sau:
- Thứ nhất: Thành phố Tân An cần lập quy hoạch chi
tiết dự án đầu tư: Trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm tại thành phố Tân
An. Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường chọn địa điểm,
chuẩn bị quỹ đất sạch để lập dự án mời gọi đầu tư các hạng mục công trình trong
các Trung tâm thương mại;
- Thứ hai: Ban Chỉ đạo phát triển chợ phối hợp với
các huyện rà soát nhu cầu đối với những xã có nhu cầu xây chợ, lập dự án đầu tư
mới và nâng cấp chợ. Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của
Chính phủ và Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ để
lập kế hoạch huy động vốn đầu tư phát triển chợ;
- Thứ ba: Thị xã Kiến Tường, các huyện Bến Lức, Đức
Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc lập dự án đầu tư siêu thị trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Thứ tư: Triển khai “Kế hoạch triển khai chương
trình hành động thực hiện Chiến lược phát triển xuất khẩu hàng hóa thời kỳ
2011- 2020, định hướng đến năm 2030”.
- Thứ năm: Lập đề án nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh.
IV. NHU CẦU VỐN ĐẤT VÀ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG THƯƠNG MẠI
1. Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư phát triển thương
mại
- Tổng vốn đầu tư phát triển ngành thương mại Long
An giai đoạn 2011-2020 khoảng 89.923 tỷ đồng (theo giá 2010):
+ Giai đoạn 2011-2015: 27.112 tỷ đồng (bình quân
5.422 tỷ đồng/năm);
+ Giai đoạn 2016-2020: 62.811 tỷ đồng (bình quân
12.562 tỷ đồng/năm).
Cơ cấu nguồn vốn dự kiến giai đoạn 2011-2020
- Dự kiến nguồn ngân sách hỗ trợ 2% = 1.789 tỷ đồng
(bình quân 180-190 tỷ đồng/năm);
- Nguồn vốn khác (vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp,
vốn FDI, vốn trong dân,...) khoảng 98% bằng 88.134 tỷ đồng (bình quân 8.814 tỷ
đồng/năm).
2. Nhu cầu đất và vốn đầu tư xây dựng cho các
công trình hạ tầng thương mại thời kỳ 2011-2020
Dự kiến trong thời kỳ 2011-2020 nhu cầu đất để xây
dựng các công trình thương mại chủ yếu khoảng 89,5 ha; trong đó xây dựng Trung
tâm thương mại, Trung tâm mua sắm tại thành phố Tân An: 11 ha; 6 siêu thị: 3,5
ha; hệ thống chợ: 35 ha. Vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng chủ yếu của ngành thương
mại là 1.941,10 tỷ đồng gồm; Trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm: 450 tỷ
đồng, Siêu thị: 340 tỷ đồng, hệ thống chợ: 751,10 tỷ đồng, Trung tâm logistics:
400 tỷ đồng.
Nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng thương mại chủ yếu
giai đoạn 2011- 2015: 925,10 tỷ đồng; giai đoạn 2016-2020: 1.016 tỷ đồng.
3. Nguồn vốn và cơ cấu vốn đầu tư hạ tầng thương
mại 2011-2020
Dự kiến nguồn vốn huy động để đầu tư kết cấu hạ
tầng thương mại trong giai đoạn 2011-2020 khoảng 1.941,10 tỷ đồng bao gồm:
- Nguồn vốn ngân sách đầu tư cho phát triển hạ tầng
thương mại khoảng 10% với tổng vốn đầu tư là 194,11 tỷ đồng;
- Vốn huy động từ thương nhân khoảng 30% với số
tiền là 582,33 tỷ đồng;
- Nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh
(kể cả đầu tư nước ngoài) khoảng 60% với số tiền khoảng 1.164,66 tỷ đồng.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Chính sách và giải pháp phát triển thương mại
1.1. Chính sách và cơ chế khuyến khích phát
triển xuất khẩu
- Nhà nước có kế hoạch đầu tư cho những khu công
nghiệp sản xuất, chế biến, chế tạo hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, xây dựng
và phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thực hiện các quy hoạch, chương trình, dự án phát
triển vùng sản xuất hàng xuất khẩu tập trung, các làng nghề, các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực với sản lượng lớn, chất lượng cao, từ đó quyết định hướng đầu tư
phù hợp.
- Đổi mới chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu nhằm
hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp, mở rộng
khả năng thu thập và xử lý thông tin thị trường trong nước và thế giới để cung
cấp cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng hợp tác quốc tế, thâm nhập
sản phẩm vào thị trường mới.
- Thực hiện tốt các nội dung cơ bản của hoạt động
xúc tiến thương mại như: tư vấn cho doanh nghiệp về thị trường; tìm kiếm bạn
hàng; tổ chức hội chợ triển lãm, giới thiệu, quảng cáo hàng hóa; liên kết với
các Trung tâm thương mại ở nước ngoài, giúp các doanh nghiệp lập văn phòng đại
diện, chi nhánh hoặc thành lập công ty/cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở nước
ngoài.
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp về nâng cao khả năng cạnh
tranh của hàng hóa xuất khẩu.
- Sắp xếp lại doanh nghiệp, ngành nghề; nâng cao
khả năng tiếp cận các nguồn vốn; hỗ trợ tín dụng, tài chính đối với các nhà sản
xuất thuộc những ngành công nghiệp mới cần bảo hộ.
1.2. Chính sách khuyến khích phát triển các
loại hình thương mại truyền thống và hiện đại
- Tích cực thúc đẩy phát triển các phương thức dịch
vụ và hình thức tổ chức kinh doanh theo dạng chuỗi, nhượng quyền kinh doanh,
đại lý, vận tải liên vận đa phương thức, thương mại điện tử... vv. Khuyến khích
áp dụng các phương thức lưu thông hiện đại và thay đổi các phương thức truyền
thống. Khuyến khích các doanh nghiệp thương mại phát triển liên minh mua bán
hàng hóa, nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh nhờ mở rộng
quy mô.
- Thúc đẩy các doanh nghiệp thương mại thực thi
chiến lược phát triển thương hiệu, lựa chọn các doanh nghiệp thương mại có năng
lực cạnh tranh để hình thành các doanh nghiệp thương mại có ưu thế, có thương
hiệu dịch vụ nổi tiếng và đa dạng chủ thể đầu tư.
Sở Công Thương phối hợp với các cơ quan hữu quan
khác của địa phương hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp thương mại áp dụng công
nghệ thông tin phù hợp với nhu cầu thực tế và trình độ phát triển của doanh
nghiệp.
Khi thực hiện việc điều chỉnh chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, Sở Công thương cần đề xuất với cơ quan có thẩm quyền dành ưu tiên
cho các dự án của doanh nghiệp thương mại phù hợp với quy hoạch.
- Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thương
mại vừa và nhỏ trở thành các doanh nghiệp chủ yếu hướng dẫn nông dân tham gia
vào các hệ thống thị trường nông sản.
2. Nhóm giải pháp và chính sách huy động vốn đầu
tư
2.1. Giải pháp và chính sách đầu tư
a) Đầu tư xây dựng mới chợ
- Nguồn vốn đầu tư phát triển chợ được huy động từ
các nguồn:
+ Ngân sách nhà nước (Trung ương và tỉnh) hỗ trợ
đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các chợ theo quy định của nghị định 114/2009/NĐ-CP
ngày 23/12/2009 và quyết định 23/QĐ-TTg ngày 6/1/2010.
+ Các nguồn vốn khác đầu tư xây dựng chợ được huy
động từ:
- Thương nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh chợ.
- Vốn huy động từ các hộ tham gia kinh doanh trong
chợ thông qua hình thức bán, cho thuê mặt bằng kinh doanh trong chợ có thời
hạn; vốn góp cổ phần hợp tác đầu tư xây dựng kinh doanh chợ.
b) Đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống chợ
- Nguồn thu từ việc cho thuê mặt bằng kinh doanh,
các khoản phí, lệ phí và các hoạt động dịch vụ trong chợ;
- Nguồn huy động từ các doanh nghiệp, cá nhân kinh
doanh trong chợ và các hộ kinh doanh cùng góp vốn với nhà nước để cải tạo, nâng
cấp chợ theo quy hoạch, kế hoạch;
- Đối với những chợ dân sinh ở vùng đặc biệt khó
khăn các khoản thu không đủ bù đắp chi phí quản lý chợ, ngân sách Nhà nước sẽ
xem xét hỗ trợ kinh phí tu bổ, sửa chữa, nâng cấp chợ.
c) Đầu tư phát triển các công trình thương mại
hiện đại
- Đề nghị ngân sách nhà nước đầu tư mặt bằng, kết
cấu hạ tầng kỹ thuật. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng
các công trình thương mại và tổ chức kinh doanh, khai thác theo quy định của
luật đầu tư;
- Đối với các siêu thị độc lập Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi hỗ trợ chủ đầu tư thực hiện theo quy định của Luật đầu tư và các
quy định khác của pháp luật.
d) Giải pháp thu hút vốn nước ngoài: Các
công trình hiện đại có nhu cầu vốn lớn có thể mời gọi các doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư;
2.2. Chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư
Để tăng cường khả năng huy động các nguồn vốn xã
hội vào đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh, ngoài
các chính sách ưu đãi chung áp dụng đối với các chủ đầu tư xây dựng chợ thuộc
các thành phần kinh tế được hưởng theo quy định tại điều 27 và điều 28 Luật Đầu
tư, tỉnh có thể ban hành các chính sách ưu đãi riêng (không trái với quy định
của pháp luật) để khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch.
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Công tác đào tạo cần tiến hành có trọng tâm,
trọng điểm, có tính kế thừa và đảm bảo thường xuyên, liên tục.
- Cần xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn các
chức danh trên cơ sở có khung điều chỉnh những điều cần thiết cho phù hợp từng
giai đoạn, trong đó chú ý những tiêu chuẩn về kỹ năng đáp ứng yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Khuyến khích và có chính sách ưu tiên đối với các
địa phương, các doanh nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực.
- Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ các sinh viên, học
sinh giỏi tạo điều kiện để họ theo học các ngành nghề có nhu cầu sử dụng đồng
thời ký thỏa thuận hợp đồng để họ yên tâm trở về phục vụ tại địa phương khi
hoàn thành chương trình đào tạo.
- Yêu cầu phát triển trung tâm thương mại, siêu thị
đòi hỏi phải có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, vì vậy phải phát triển lực lượng
này thông qua tăng cường đào tạo, phổ biến cho cán bộ quản lý trung tâm thương
mại, siêu thị về kiến thức và kỹ năng kinh doanh, kiến thức về pháp luật.
- Bên cạnh việc đào tạo, bồi dưỡng, cần tăng cường
hoạt động thông tin để nâng cao kiến thức, hiểu biết mọi mặt (kinh tế, chính
trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật,...) cho nhân dân.
- Triển khai các chương trình đào tạo nguồn nhân
lực của tỉnh. Bồi dưỡng cán bộ quản lý nhà nước; ngoài các tiêu chuẩn chung của
cán bộ công chức, các cán bộ, công chức trong ngành phải hiểu biết pháp luật
chuyên ngành và cập nhật các kiến thức có liên quan đến hội nhập kinh tế quốc
tế;
- Hàng năm Sở Công Thương cần phối hợp với các
trường nghiệp vụ mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương nhằm đáp ứng yêu
cầu kinh doanh và hội nhập.
- Nhà nước quan tâm việc tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật đến các doanh nghiệp, thương nhân thông qua hội
nghị, hội thảo, tập huấn... tạo điều kiện cho người kinh doanh thực hiện tốt
quy định của pháp luật; bảo đảm quyền và nghĩa vụ của thương nhân, tạo môi
trường kinh doanh công khai, minh bạch.
4. Giải pháp về tăng cường hợp tác quốc tế và
các địa phương trong nước
Đẩy mạnh liên kết giữa thị trường Long An với thị
trường các tỉnh khác và với thị trường nước ngoài trên cơ sở phát huy lợi thế
so sánh là một trong những giải pháp quan trọng để ổn định thị trường một cách
vững chắc trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động.
Thực hiện tốt việc liên kết, hợp tác sẽ vừa tạo khả
năng cho Long An nâng cao trình độ phát triển các quan hệ thị trường, vừa thu
được những lợi ích kinh tế ổn định và bền vững.
4.1. Giải pháp thúc đẩy liên kết giữa Long An
với các thị trường ngoài nước có tính chiến lược
- Đối với thị trường ngoài nước có tính chiến lược
của Long An (thị trường xuất nhập khẩu Châu Á, ASEAN, EU, Hoa Kỳ), cần chủ động
trong việc tạo lập các mối liên kết song phương với nhiều cấp độ và hình thức
khác nhau;
- Khi phê duyệt các dự án đầu tư, cần chú trọng tới
cấp độ công nghệ và xuất xứ công nghệ theo hướng sản phẩm tạo ra phải đạt tiêu
chuẩn chất lượng phù hợp với thị trường xuất khẩu và được hưởng ưu đãi mậu dịch
do xuất xứ công nghệ mang lại;
- Có chính sách khuyến khích các hoạt động môi
giới, trợ giúp tiếp cận thâm nhập thị trường mới;
- Khuyến khích khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp của tỉnh xây dựng và phát
triển hệ thống phân phối hiện đại, từ đó tăng cường khả năng mở rộng thị trường
cho các sản phẩm hàng hóa có lợi thế của tỉnh;
- Giải pháp thúc đẩy và nâng cao hiệu quả liên kết
giữa thị trường Long An với thị trường các địa phương trong nước;
- Phát triển các mối liên kết giữa thương nhân Long
An với các doanh nghiệp sản xuất của các tỉnh theo từng ngành sản phẩm chủ lực
để đẩy mạnh quá trình tập trung hóa nguồn lực và mạng lưới kinh doanh hình
thành các chuỗi cung ứng? phân phối chuyên doanh.
- Tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc
tiến thương mại với các thị trường trọng điểm (đặc biệt là thị trường thành phố
Hồ Chí Minh), thị trường các tỉnh lân cận để xác định lợi thế so sánh và khả
năng giao lưu thương mại nhằm điều chỉnh phù hợp cơ cấu sản xuất và thương mại
của tỉnh.
- Nghiên cứu đưa ra các điều kiện ưu đãi cho các
địa phương có mối quan hệ liên kết thương mại với Long An. Các điều kiện ưu đãi
có thể áp dụng như bán hàng trả chậm, ưu tiên sử dụng đất và địa điểm kinh
doanh...
- Trong giai đoạn trước mắt, cần đẩy mạnh mối liên
kết giữa Long An với các tỉnh trong Vùng đồng bằng sông Cửu Long trong việc đẩy
mạnh cung ứng, tiêu thụ hàng nông sản, rau quả và thủy sản với số lượng lớn.
5. Giải pháp đổi mới và tăng cường năng lực quản
lý nhà nước về thương mại
- Xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược và
quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển thương mại của tỉnh.
- Xây dựng và phát triển các hệ thống thị trường
hàng hóa trên địa bàn.
- Phối hợp liên ngành để tăng hiệu lực quản lý nhà
nước trong nền kinh tế thị trường.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước về thương mại trên địa bàn; từng bước tách dần
chức năng quản lý hành chính với chức năng cung cấp dịch vụ công; phân định và
làm rõ các quy chế phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cấp chính quyền đảm
bảo tính thống nhất theo mục tiêu phát triển ngành thương mại của tỉnh và tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi, cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp
thương mại; thực hiện tốt việc phân cấp quản lý thương mại đi đối với công tác
kiểm tra, thanh tra, giám sát, hậu kiểm đối với các doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường chống gian
lận thương mại đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng.
- Tổ chức mạng lưới thông tin và công tác dự báo
thị trường là biện pháp quan trọng để giúp hoạt động thương mại có hiệu quả.
Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ lao động thương
mại.
- Tích cực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và
khuyến khích tiêu dùng hàng sản xuất trong nước.
6. Giải pháp về chính sách phát triển khoa học
công nghệ
Tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại vừa và
nhỏ tiến hành đổi mới công nghệ, phương thức kinh doanh, đầu tư cơ sở hạ tầng.
- Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về hỗ
trợ các doanh nghiệp đổi mới khoa học công nghệ. Căn cứ vào các chính sách hỗ
trợ có liên quan, đưa ra giải pháp hỗ trợ có hiệu quả nhằm đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp;
- Tích cực nghiên cứu thị trường, đầu tư công nghệ
chế biến sản phẩm mới, đổi mới công nghệ trong chế biến hàng xuất khẩu nhằm
tăng giá trị hàng xuất khẩu và tăng hiệu quả kinh tế;
- Vận dụng các chính sách tài chính nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp thương mại tiến hành điều chỉnh cơ cấu, mở rộng quy mô kinh doanh
và phát triển các phương thức phân phối hiện đại. Nhà nước cần hỗ trợ về đất
đai, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp kinh doanh theo dạng chuỗi, xây
dựng mạng lưới từ thành thị đến nông thôn, chỉ đạo các doanh nghiệp đẩy mạnh áp
dụng công nghệ thông tin; tổ chức bán hàng trên mạng; thay thế các nghiệp vụ
mua bán thủ công bằng việc áp dụng kỹ thuật quản lý theo mạng, nâng cao hiệu
suất quản lý, hạ thấp chi phí lưu thông, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển thương mại điện tử.
Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức công bố công khai quy
hoạch này; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành chức năng liên quan và UBND các
huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An triển khai thực hiện quy hoạch theo
đúng quy định.
Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính,
Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và
Truyền thông, UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương
để triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, SCT.H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|