ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3075/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 12 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI
KINH DOANH XĂNG DẦU TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật xây dựng số
16/2003/QH11, được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính phủ, về quản lý đầu tư
xây dựng các công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
2321/QĐ-CT, ngày 18/7/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển thương mại tỉnh Thanh hóa đến năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 2538/QĐ-CT
ngày 08/8/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt Đề cương nhiệm
vụ Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Thanh Hóa đến năm
2010, định hướng đến năm 2020;
Xét tờ trình số 384/TM-KHTH,
ngày 29/8/2007 của Giám đốc Sở Thương mại Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020; đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa tại văn bản
số 1243/KHĐT-CN&DV, ngày 01 tháng 10 năm 2007, về việc báo cáo kết quả thẩm
định Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Thanh Hóa đến năm
2010, định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020 với những nội dung cụ thể như sau:
I. Tên đề án: Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh
xăng dầu tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
II. Chủ đầu tư: Sở Thương mại Thanh Hóa
III. Cấp quyết
định đầu tư: Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa
IV. Hình thức
quản lý và thực hiện đề án:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý và thực hiện đề án.
V. Nội dung quy
hoạch:
1. Mục tiêu quy hoạch:
- Đến năm 2010, hướng tới năm
2020: Toàn tỉnh sẽ có 307 cửa hàng kinh doanh xăng dầu ( trong đó: đầu tư xây dựng
mới 123 cửa hàng, tiếp tục tồn tại kinh doanh 184 cửa hàng); 8 kho xăng dầu
(trong đó có 01 kho xăng dầu đầu mối tại Khu kinh tế Nghi Sơn).
- Tốc độ tăng trưởng khối lượng
xăng dầu qua mạng lưới giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 18%-20%/năm; giai đoạn
2011-2020 đạt bình quân 17%-18%/năm.
- Đảm bảo quy mô tiêu thụ xăng dầu
đến năm 2010 gấp từ 2,2 đến 2,3 lần năm 2005; năm 2020 gấp 4,5 đến 5,5 lần năm
2010.
- Đảm bảo các điều kiện cho mạng
lưới kinh doanh xăng dầu đủ năng lực đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trên địa
bàn, với tổng khối lượng xăng dầu các loại năm 2010 đạt 460.000 m3; năm 2020 đạt
2.400.000 m3.
- Hiện đại hóa thiết bị và áp dụng
công nghệ tiên tiến; mở rộng hoạt động kinh doanh, tạo thêm việc làm cho người
lao động; đáp ứng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu ngày càng tăng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
2. Quan điểm quy hoạch:
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu phải đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn từng huyện, thị xã,
thành phố và quy hoạch của các ngành liên quan.
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu phải đảm bảo yêu cầu tận dụng tối đa những cơ sở kinh doanh hiện có
đáp ứng được các điều kiện kinh doanh; những cơ sở không đủ điều kiện kinh
doanh cần kiên quyết xử lý những tồn tại bất hợp lý không phù hợp với yêu cầu của
kinh doanh xăng dầu, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Quy hoạch mạng lưới kinh doanh
xăng dầu phải đảm bảo các quy định về môi trường, an toàn giao thông, phòng chống
cháy nổ; không làm ảnh hưởng đến các công trình bảo tồn, bảo tàng, khu di tích,
các danh lam thắng cảnh; không gần các khu trường học, bệnh viện, không vi phạm
các quy định của nhà nước có liên quan khác.
- Quy hoạch cửa hàng xăng dầu
không dàn trải. Các địa điểm được xem xét, lựa chọn, bố trí các cửa hàng xăng
dầu có quy mô khác nhau phù hợp với từng tuyến đường, từng địa bàn cụ thể.
3. Định hướng quy hoạch:
- Giai đoạn 2006 - 2010: Ưu
tiên cấp phép cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện, xây dựng các cửa hàng xăng
dầu ở nông thôn, miền núi, các khu công nghiệp, các vùng nguyên liệu. Tập trung
xây dựng mới một số cửa hàng xăng dầu trên tuyến đường Hồ Chí Minh đã quy hoạch.
Thực hiện xóa bỏ các cửa hàng chưa đảm bảo quy định về an toàn giao thông, vi
phạm chỉ giới xây dựng và các vi phạm pháp luật khác.
- Giai đoạn 2011 - 2020: Nâng
cấp và cải tạo hệ thống cửa hàng hiện có trong quy hoạch nhưng chưa đáp ứng
tiêu chuẩn; trước mắt là các cửa hàng ở Thành phố Thanh Hóa, trên tuyến quốc lộ
1A. Thực hiện cấp phép cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện xây dựng các cửa
hàng xăng dầu ở các địa điểm còn lại; xóa bỏ tất cả các cửa hàng không nằm
trong quy hoạch, hoàn thiện mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn
toàn tỉnh đúng với quy hoạch.
4. Quy hoạch phát triển mạng lưới
kinh doanh xăng dầu đến 2010, hướng tới năm 2020.
4.1. Quy hoạch hệ thống cửa
hàng bán lẻ xăng dầu
a. Phân loại cửa hàng bán lẻ
xăng dầu:
- Cửa hàng loại I: có ít nhất 6 cột bơm,
kèm theo các dịch vụ thương mại khác như rửa xe, sửa chữa nhỏ và bảo quản, cửa hàng
bách hóa, ăn uống, nhà nghỉ và bãi đỗ xe qua đêm. Diện tích đất không dưới
10.000 m2, có chiều rộng mặt tiền khoảng 80 - 100m. Vị trí xây dựng: Đường Hồ
Chí Minh và Quốc lộ 1A.
- Cửa hàng loại II: có ít nhất 6 cột bơm, kèm theo các dịch vụ
thương mại khác như rửa xe, sửa chữa nhỏ và bảo quản, cửa hàng bách hóa. Diện
tích đất không dưới 4.000 m2, có chiều rộng mặt tiền khoảng 60- 80m. Vị trí
xây dựng: Đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 1A và Trung tâm tiêu thụ (thành phố
Thanh hóa, thị xã, khu công nghiệp).
- Cửa hàng loại III: có ít nhất 4 cột bơm, kèm theo các dịch vụ sửa chữa nhỏ, rửa xe. Diện
tích đất không dưới 2.000 m2, có chiều rộng mặt tiền khoảng 50m. Vị trí xây dựng:
Đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 1A, 45, 47, 217, 10; các trung tâm tiêu thụ (thành
phố Thanh hóa, thị xã, khu công nghiệp).
- Cửa hàng loại IV: Bao gồm cửa hàng xăng dầu có ít nhất từ 3 cột bơm trở lên, kèm theo các
dịch vụ bán hàng, rửa xe. Diện tích đất không dưới 500 m2, có chiều rộng mặt
tiền khoảng 30 m. Vị trí xây dựng: Trung tâm tiêu thụ (thành phố Thanh hóa, thị
xã, khu công nghiệp), các thị trấn, trên đường giao thông quốc lộ, tỉnh lộ.
- Cửa hàng loại V: Bao gồm cửa hàng xăng dầu còn lại có ít nhất 02 cột bơm, khuyến khích
có các dịch vụ và bán các sản phẩm hóa dầu. Diện tích đất không dưới 300 m2, có
chiều rộng mặt tiền tối thiểu 15 m. Vị trí xây dựng: Được bố trí ở thị tứ,
trên đường tỉnh lộ, đường huyện, liên xã; các điểm tiêu thụ khu vực vùng sâu,
vùng xa, vùng núi cao, các trung tâm cụm xã miền núi và vùng ven biển.
b. Nguyên tắc bố trí các cửa
hàng xăng dầu:
- Địa điểm xây dựng cửa hàng xăng
dầu phải cách khu danh lam thắng cảnh ít nhất là 500m; cách điểm có tầm nhìn bị
cản trở ít nhất 200 m; cách cửa hàng xăng dầu khác tối thiểu 2km đối với các đô
thị, khu kinh tế; cách cửa hàng xăng dầu khác tối thiểu 12 Km đối với các tuyến
Quốc lộ.
- Trên các trục giao thông quốc lộ:
tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 1A, cửa khẩu Quốc gia và Quốc tế bố trí các cửa
hàng xăng dầu phục vụ phương tiện vận tải đường dài (chủ yếu cửa hàng loại I và
loại II). Các tuyến quốc lộ khác khuyến khích xây dựng cửa hàng loại I đến loại
III.
- Trục giao thông tỉnh lộ: Xây dựng
cửa hàng loại III đến loại IV; khoảng cách giữa các cửa hàng tối thiểu là 5 km.
- Tại các trung tâm tiêu thụ (thành
phố, thị xã, khu công nghiệp) kết hợp bố trí cửa hàng trên đường quốc lộ tại
các điểm ngoại vi. Những điểm tiêu thụ không có đường giao thông Quốc lộ, Tỉnh
lộ chạy qua (các thị tứ, khu vực nông thôn, miền núi, ven biển) bố trí cửa
hàng loại V. Khoảng cách tối thiểu giữa các cửa hàng tại các trung tâm điểm
tiêu thụ là 2 km.
- Ở các huyện đồng bằng và các huyện
trung du: Các xã không có đường quốc lộ, Tỉnh lộ đi qua, bố trí từ 1 đến 2 xã
có 1 cửa hàng xăng dầu. ở các huyện miền núi, ngoài các cửa hàng ở các thị trấn,
bố trí tại mỗi trung tâm cụm xã miền núi và mỗi thị tứ (theo quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội miền núi Thanh Hóa) một cửa hàng xăng dầu loại IV
hoặc V. Tại các cửa lạch lớn bố trí mỗi cửa lạch 2 điểm kinh doanh xăng dầu ở 2
ven bờ và một số phương tiện nổi để phục vụ cho số lượng lớn tàu thuyền đánh
bắt thủy sản. Riêng tại ven biển và vùng núi cao do đặc thù riêng sẽ bố trí điểm
bán cho phù hợp với thực tế, không nhất thiết phải tổ chức xây dựng theo các loại
cửa hàng nêu trên, nhưng phải đảm bảo kinh doanh xăng dầu bằng cột bơm, loại bỏ
đong múc hoặc bằng các phương tiện thủ công khác.
c. Quy hoạch cụ thể hệ thống cửa
hàng bán lẻ xăng dầu từng tuyến đường và địa bàn các huyện, thành phố, thị xã (theo Phụ lục: Quy hoạch mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Thanh
Hóa đến năm 2010, định hướng đến năm 2020).
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Thanh
Hóa có 279 cửa hàng và điểm kinh doanh xăng dầu; gồm: 252 cửa hàng đang kinh
doanh, 17 điểm đang trong giai đoạn hoàn thành thủ tục xây dựng, 25 điểm chưa
thỏa thuận.
Quy hoạch đến năm 2010, hướng tới
năm 2020 toàn tỉnh có 307 cửa hàng kinh doanh bán lẻ xăng dầu; gồm: 184 cửa
hàng được tồn tại kinh doanh xăng dầu, 123 cửa hàng xây dựng mới; cụ thể như
sau:
- Xóa bỏ 85 cửa hàng và điểm kinh
doanh xăng dầu, gồm: 68 cửa hàng đang kinh doanh, 3 điểm đang trong giai đoạn
hoàn thành thủ tục xây dựng, 14 điểm chưa thỏa thuận.
- Được tồn tại tiếp tục kinh doanh
184 cửa hàng.
- Xây dựng mới 123 cửa hàng; gồm:
98 điểm bổ sung mới, 14 điểm đang trong giai đoạn hoàn thành thủ tục xây dựng,
11 điểm chưa thỏa thuận.
d. Quy hoạch Hệ thống cửa hàng
xăng dầu trên sông, biển
Hiện tại đã có 4 tàu bán lẻ xăng dầu
cung cấp xăng dầu cho nhu cầu của các phương tiện đường thủy. Đến năm 2010 cần
phát triển thêm từ 10 đến 15 tàu bán lẻ xăng dầu trên sông biển.
e. Quy hoạch xây dựng cửa hàng
dầu diezen tại các huyện ven biển phục vụ cho ngư dân
Quy hoạch đến năm 2010 cấp phép
kinh doanh dầu Diezen tạm thời cho 22 điểm ven biển (cấp giấy đủ điều kiện kinh
doanh năm một ), xóa bỏ 20 điểm, nâng cấp 01 điểm. Giai đoạn từ 2011 đến năm
2020 sẽ xóa bỏ hoàn toàn không còn điểm kinh doanh dầu Diezen cấp phép tạm thời,
chuyển kinh doanh mặt hàng khác
f. Khái toán vốn đầu tư để xây
dựng mới cửa hàng xăng dầu
Ước toán vốn đầu tư xây dựng các cửa
hàng xăng dầu mới là 115.306 triệu đồng. Nguồn vốn chủ yếu do các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu tự huy động
4.2. Quy hoạch hệ thống kho chứa,
kho dự trữ xăng dầu
a. Phân loại kho xăng dầu
+ Kho tiếp nhận đầu mối: Có
sức chứa từ 10.000 m3 trở lên; có bến cảng chuyên dụng cho tàu thủy có trọng tải
từ 10.000 DWT trở lên neo đậu và bơm rót xăng dầu vào kho; có nhiệm vụ bảo đảm
nguồn xăng dầu cho một khu vực lãnh thổ hoặc điều chuyển đến các khu vực khác
trên cả nước; đáp ứng các tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng kho xăng dầu hiện
hành, các tiêu chuẩn Quốc gia về an toàn và môi trường.
+ Kho tuyến sau: bổ sung sức chứa của hệ thống kho xăng dầu ở
từng khu vực và phạm vi cả nước; có khả năng tiếp nhận xăng dầu từ kho đầu mối,
từ các kho khác hoặc từ nhà máy lọc dầu trong nước và có khả năng nhập, xuất
xăng dầu theo đường thủy và/hoặc đường ống, đường bộ, đường sắt để cung ứng cho
nhu cầu tiêu thụ trong khu vực địa lý nhất định; đáp ứng các tiêu chuẩn và quy
phạm xây dựng kho xăng dầu hiện hành, các tiêu chuẩn Quốc gia về an toàn và môi
trường.
b. Quy hoạch địa điểm kho xăng
dầu đến năm 2010 hướng tới năm 2020.
Giai đoạn từ nay đến 2010 tiếp tục
hoàn chỉnh xây dựng và đưa vào sử dụng kho xăng dầu tại cảng Lễ Môn của Công ty
Thương mại & Đầu tư Phát triển Miền Núi; giữ tạm thời kho xăng dầu tại cảng
Lệ Môn của Công ty Hoàng Sơn (công ty này có kế hoạch thu hồi vốn để đến 2010
di dời đi nơi khác); xóa bỏ kho xăng dầu Nam Ngạn (Cty Hoàng Sơn) và kho xăng dầu
tại Ga Thanh Hóa của Công ty CP Điện máy Hóa chất (Công ty Xăng dầu Thanh Hóa
đang thuê); nâng cấp cải tạo kho cảng Lễ Môn của Công ty CP DVTM Petec (nếu
không được nâng cấp trong giai đoạn 2006-2010 thì phải xóa bỏ). Xóa bỏ kho xăng
dầu tại Tây Ga Thanh Hóa của Công ty Thương mại & Đầu tư Phát triển Miền
Núi và khai thác có hiệu quả kho Đình Hương đã có của Công ty Xăng dầu Thanh
Hóa.
Xây dựng 01 kho đầu mối tại Khu
kinh tế Nghi Sơn với quy mô 65 đến 80 ngàn m3; xây dựng kho trung chuyển hoặc
kho phân phối (kho tuyến sau) tại Ngọc Lặc và thị xã Bỉm Sơn.
5. Các chính sách và giải pháp
thực hiện quy hoạch
5.1. Các chính sách chủ yếu:
- Chính sách về vốn: nguồn vốn để
đầu tư xây dựng các cửa hàng xăng dầu, kho xăng dầu chủ yếu do các doanh nghiệp
và cá nhân tự huy động; nhà nước tạo điều kiện cho thương nhân trong việc vay vốn
xây dựng mới các cơ sở kinh doanh xăng dầu vùng sâu, vùng xa.
- Chính sách về đất đai: doanh
nghiệp xây dựng mới cơ sở kinh doanh xăng dầu tại các vùng miền núi được hưởng
chính sách về đất đai theo Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính
phủ về phát triển thương mại miền núi hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Nghị định
số 02/2002/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 20/1998/NĐ-CP.
5.2. Các giải pháp:
- Giải pháp xây dựng quỹ đất để thực
hiện quy hoạch: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố
trí quỹ đất phù hợp với tiêu chuẩn từng loại cửa hàng xăng dầu, kho chứa, kho dự
trữ và theo nguyên tắc khoảng cách tối thiểu của các cửa hàng xăng dầu, được
quy định tại điểm b, tiết 4.1, mục V, Điều 1 Quyết định
này.
- Đến 31/12/2008, các cửa hàng thuộc
diện nâng cấp cải tạo không đáp ứng được quy mô diện tích đất để đảm bảo các
quy định (về an toàn giao thông, về an toàn phòng cháy, về diện tích và quy mô
cửa hàng), thì phải thực hiện xóa bỏ.
- Việc xây dựng cửa hàng xăng dầu,
kho xăng dầu phải tuân thủ theo đúng quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định
này. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng có liên quan thực hiện cưỡng chế tháo dỡ đối với cửa hàng xăng dầu, kho
xăng dầu xây dựng vi phạm quy hoạch; cửa hàng, kho xăng dầu quá thời hạn phải
xóa bỏ nhưng chủ đầu tư chưa tự tháo dỡ.
6. Tổ chức thực hiện quy hoạch
- Sở Thương mại:
Là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh trực tiếp quản
lý theo dõi thực hiện quy hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành và
UBND các huyện, thị xã, thành phố: Phổ biến công khai quy hoạch; thẩm định và
thỏa thuận địa điểm xây dựng cửa hàng kinh doanh xăng dầu, kho chứa xăng dầu
theo phân cấp quản lý và theo nguyên tắc quy định tại Quyết định này; cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cho thương nhân theo Nghị định số
55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ; thẩm định, cấp giấy đủ điều kiện
kinh doanh tạm thời 01 năm cho thương nhân bán một mặt hàng dầu Diezen ven biển;
kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh xăng, dầu, nhớt; tổng hợp tình hình thực hiện quy hoạch, chủ
trì phối hợp với các ngành có liên quan định kỳ rà soát trình điều chỉnh bổ
sung quy hoạch theo quy định của Nhà nước.
- Sở Xây dựng: Trực tiếp thẩm định và cấp giấy phép xây dựng cho các cửa hàng kinh
doanh xăng dầu, kho xăng dầu theo quy hoạch. Kiểm tra việc chấp hành các quy định
về xây dựng kho và cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với sở Xây dựng, UBND các huyện,
thành phố, thị xã trong việc điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất để xây dựng và
phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu theo quy hoạch được phê duyệt; trực
tiếp thẩm định các điều kiện về môi trường và cấp chứng nhận đủ điều kiện về
môi trường trong kinh doanh xăng dầu.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Thực hiện công tác kiểm định đối với tất cả cột đo xăng dầu của thương
nhân theo quy định của pháp luật. Chủ trì và phối hợp với các ngành chức năng
thanh tra, kiểm tra, giám sát đo lường, chất lượng xăng dầu của các doanh
nghiệp đầu mối, các tổng đại lý và địa lý bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Sở Giao thông vận tải: Hướng dẫn thương nhân xây dựng các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên các
tuyến giao thông thực hiện đúng quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP, ngày 05/11/2004 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Công an tỉnh: Chỉ đạo Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy thường xuyên kiểm tra công tác
phòng chống cháy nổ, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng chống
cháy nổ trong kinh doanh xăng dầu theo quy định. Chỉ đạo Công an các huyện,
thành phố, thị xã kiểm tra điều kiện về an ninh trật tự trong kinh doanh xăng dầu,
cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh xăng dầu theo
quy định tại Nghị định 08/2001/NĐ-CP, ngày 22/02/2001 của Chính phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm hướng dẫn, cấp đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu; chủ trì phối hợp với các sở, ngành khác xây dựng cơ chế
huy động vốn đầu tư xây dựng các cửa hàng xăng dầu, kho chứa, kho dự trữ, các
chính sách cho các thương nhân trong việc xây dựng các cửa hàng xăng dầu ở vùng
sâu, vùng xa.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với sở Thương mại, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc xây dựng các cơ chế về cho thuê đất, miễn tiền
sử dụng đất và các chính sách ưu tiên khác cho các thương nhân đầu tư xây dựng
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở trung tâm cụm xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã: Trực tiếp quản lý quy hoạch trên địa
bàn, phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, sở Xây dựng trong việc quy hoạch
quỹ đất cho việc xây dựng mạng lưới kinh doanh xăng dầu theo quy hoạch được
phê duyệt. Trực tiếp thẩm định mặt bằng quy hoạch và cấp giấy phép xây dựng các
cửa hàng kinh doanh xăng dầu nằm trên các tuyến đường liên huyện, liên xã trên
địa bàn thuộc quyền quản lý đã được UBND tỉnh phân cấp. Chủ trì, phối hợp với
Công an tỉnh và các sở, ngành khác trong việc giải toả, xóa bỏ các cơ sở kinh
doanh xăng dầu xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép, các cửa hàng
xăng dầu thuộc diện xóa bỏ theo lộ trình đã quy định; xử lý dứt điểm các cơ sở
kinh doanh xăng dầu vi phạm các quy định về kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao sở Thương Mại
Thanh Hóa căn cứ mục tiêu, quan điểm, nguyên tắc và quy hoạch đã được phê duyệt
tại Quyết định này, chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan chỉ đạo
thực hiện việc quản lý, đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo mạng lưới kinh doanh
theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các quyết định trước đây về quy hoạch mạng
lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc sở Thương mại, Thủ trưởng các ngành chức năng, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu tránh nhiệm thi hành quyết
này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để báo cáo);
- Bộ Thương mại (để báo cáo);
- Bộ GTVT (để báo cáo);
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện );
- Lưu: VT, KTTC (2).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chu Phạm Ngọc Hiển
|