ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3061/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày
12 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
2392/QĐ-BTTTT ngày 25/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp
huyện;
Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-UBND
ngày 08/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1785/TTr-STTTT ngày 08/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định
đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị,
địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 06/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.UBND tỉnh;
- Bạn Pháp chế HĐND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Báo KH, Đài PTTH Khánh Hòa;
- Lưu: VT, NN, HPN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3061/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Văn bản này quy định việc đánh
giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Nhóm 1: Các sở, ban, ngành, bao
gồm: các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế Vân Phong (phạm
vi không bao gồm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc của các cơ quan này).
2. Nhóm 2: Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (phạm vi bao gồm các phòng ban, đơn vị thuộc,
trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Nhóm 3: Các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Mục
đích, ý nghĩa
1. Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
nhằm góp phần đẩy mạnh hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh
đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, phát hiện kịp thời để chỉ đạo, khắc
phục những tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ
công tác quản lý và điều hành.
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
thủ trưởng, cán bộ, công chức, viên chức để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động quản lý nhằm tạo tiền đề cho việc xây dựng các cơ quan điển
hình, cá nhân tiêu biểu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần xây dựng
phong trào thi đua yêu nước trong các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh.
Điều 4. Nguyên
tắc thực hiện
1. Đảm bảo chính xác, minh bạch,
khách quan, công khai, dân chủ, và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng.
2. Phản ánh đúng tình hình thực tế
kết quả ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Quá trình đánh giá, xếp hạng phải
tuân thủ các nội dung của Quy định này và phù hợp với đặc thù về yêu cầu nhiệm
vụ, điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ
ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
Điều 5. Đánh
giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
Nội dung đánh giá mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin bao gồm các đánh giá về:
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin;
2. Nguồn nhân lực công nghệ thông
tin;
3. Ứng dụng công nghệ thông tin;
4. Chính sách và đầu tư cho ứng dụng
công nghệ thông tin;
5. Trang/cổng thông tin điện tử;
6. An toàn thông tin số.
Điều 6. Trình
tự, thời gian thực hiện đánh giá, xếp hạng
1. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị,
địa phương tự tiến hành đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
theo Phiếu đánh giá xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin được Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và gửi kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan
thường trực của Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Trên cơ sở kết quả tự đánh giá,
xếp loại của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Hội đồng thẩm định kết quả đánh
giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh sẽ tiến hành thẩm định,
đánh giá và công bố kết quả xếp hạng trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
Điều 7. Thẩm định
kết quả tự đánh giá, xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Hội đồng thẩm định kết quả đánh
giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (sau đây gọi tắt là
Hội đồng thẩm định) có nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định, công bố kết
quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm:
Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông làm Chủ tịch Hội đồng, Lãnh đạo Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng, Thành viên Hội đồng gồm lãnh đạo
các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định
do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thành lập. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc
do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy định.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm
định và Tổ giúp việc do ngân sách cấp. Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm lập dự trù kinh phí hoạt động và đưa vào dự toán kinh phí hoạt động hàng
năm của Sở.
2. Cơ sở tiến hành đánh giá, xếp hạng:
a) Số liệu cung cấp của các cơ quan
theo Phiếu đánh giá xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
b) Đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý
về thông tin, số liệu có liên quan từ các cơ quan chuyên môn cung cấp.
c) Kết quả khảo sát thực tế (nếu
có).
Điều 8. xếp loại
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Xếp loại mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin
a) Cơ quan có tổng số điểm từ 85%
điểm tối đa trở lên: Xếp loại Tốt;
b) Cơ quan có tổng số điểm trong
khoảng từ 70% đến dưới 85% điểm tối đa: Xếp loại Khá;
c) Cơ quan có tổng số điểm trong
khoảng từ 50% đến dưới 70% điểm tối đa: xếp loại Trung bình;
d) Cơ quan có tổng số điểm dưới
50% điểm tối đa: Xếp loại Yếu.
2. Điểm tối đa là tổng điểm các nội
dung đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin được quy định tại Điều 5 Quy
định này.
3. Cơ quan gửi Phiếu đánh giá, xếp
loại trễ nhưng không quá 05 ngày kể từ ngày hết hạn gửi phiếu theo quy định tại
Khoản 1 Điều 6 Quy định này (tính theo dấu bưu điện hoặc thông tin ngày gửi đến
trên phần mềm Quản lý văn bản và điều hành hoặc thư điện tử công vụ) thì tổng số
điểm bị trừ đi 100.
4. Cơ quan gửi Phiếu đánh giá, xếp
loại trễ quá thời hạn nêu tại Khoản 3 điều này hoặc không gửi Phiếu đánh giá, xếp
loại thì bị xếp loại Yếu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh
1. Thực hiện đánh giá, xếp loại mức
độ ứng dụng công nghệ thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời theo
đúng Quy định này.
2. Tạo điều kiện để Hội đồng thẩm
định và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định làm việc trong quá trình khảo sát
thực tế, thẩm định số liệu do cơ quan cung cấp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác đánh giá, xếp hạng
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin đối với các phòng, đơn vị trực trực thuộc
và Ủy ban nhân dân cấp xã, hoàn thành trước ngày 30/10 hàng năm để tổng hợp vào
kết quả chung của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong đó, việc đánh giá, xếp hạng
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin đối với Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng Bộ
tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã ban hành theo Quyết định số
2392/QĐ-BTTTT ngày 25/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành chỉ đạo và tổ chức đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thông qua chế độ báo cáo hiện trạng ứng dụng
công nghệ thông tin hoặc theo bộ tiêu chí đánh giá do Thủ trưởng cơ quan ban
hành nhằm kịp thời chỉ đạo thực hiện các giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Điều 10. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì tổ chức đánh giá mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ hàng
năm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định
này.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Phiếu đánh giá xếp loại mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của
các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; kịp thời cập nhật, sửa đổi,
bổ sung các tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin phù
hợp với sự phát triển về công nghệ, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và công tác quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 11. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình
Khánh Hòa, Cổng Thông tin điện tử tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc
tổ chức thực hiện nội dung Quy định này.
Điều 12. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.