BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------
|
Số:
3056/QĐ-BNN-TC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHO CÁC LIÊN
MINH SẢN XUẤT THUỘC DỰ ÁN CẠNH TRANH NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP
ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nghị định số
75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 của Chính phủ sửa đổi Điều 3 Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Tài liệu thẩm định dự án Cạnh tranh Nông nghiệp (PAD);
Căn cứ Hiệp định tín dụng dự án Cạnh tranh Nông nghiệp mã số Cr.4518-VN được ký
giữa đại diện nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc
tế ngày 09/12/2008;
Căn cứ Quyết định số 1846/QĐ-BNN-HTQT ngày 19/06/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phê duyệt Dự án đầu tư Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp do
Ngân hàng Thế giới tài trợ;
Căn cứ Quyết định số 571/QĐ-BNN-HTQT ngày 06/03/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn phê duyệt Sổ tay thực hiện dự án Cạnh tranh Nông nghiệp;
Căn cứ thư không phản đối của Ngân hàng Thế giới ngày 15/10/2010 về Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động cho liên minh sản xuất thuộc dự án Cạnh tranh Nông nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp tại công văn số
2226/DANN-ACP ngày 09/11/2010 về việc ban hành Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
liên minh sản xuất thuộc dự án Cạnh tranh Nông nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động cho các liên minh sản xuất thuộc dự án Cạnh tranh Nông nghiệp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính,
Trưởng Ban quản lý các dự án Nông nghiệp, Giám đốc dự án Cạnh tranh Nông nghiệp,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Lưu: VT, TC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
HƯỚNG DẪN
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CHO LIÊN MINH SẢN XUẤT THUỘC DỰ ÁN CẠNH
TRANH NÔNG NGHIỆP
(Kèm theo Quyết định số 3056/QĐ-BNN-TC ngày 12 tháng 11 năm 2010 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Dự án Cạnh tranh
Nông nghiệp có hai loại liên minh sản xuất. Liên minh sản xuất được thành lập mới
thuộc Tiểu hợp phần B1 và Liên minh sản xuất mở rộng thuộc Tiểu hợp phần B2. Hướng
dẫn này được áp dụng cho cả hai Tiểu hợp phần B1 và B2. Các căn cứ để lập nên
hướng dẫn này bao gồm:
- Hiệp định tín dụng
dự án Cạnh tranh nông nghiệp (mã số Cr.4518-VN) được ký giữa đại diện Nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 9/12/2008;
- Quyết định số
571/QĐ-BNN-HTQT ngày 6/3/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Sổ tay thực hiện dự án Cạnh tranh Nông nghiệp.
Phần thứ nhất.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Ban quản lý
liên minh có nhiệm vụ điều phối và giám sát các hoạt động của liên minh theo chức
năng nhiệm vụ được ghi trong Quyết định thành lập Ban.
2. Kế hoạch kinh
doanh do Cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với Tiểu hợp phần B1, kế hoạch kinh
doanh do UBND tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT được ủy quyền phê duyệt. Đối với
Tiểu hợp phần B2 do Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt. Ban quản lý dự án trong
Hướng dẫn này được hiểu là: Ban điều phối dự án đối với Tiểu hợp phần B2 và Ban
quản lý dự án tỉnh đối với Tiểu hợp phần B1.
3. Doanh nghiệp
và từng nông hộ phải cam kết có đủ năng lực tài chính để có thể tiếp nhận khoản
hỗ trợ từ dự án.
4. Toàn bộ các
hóa đơn, chứng từ gốc liên quan tới khoản hỗ trợ tài chính cho Doanh nghiệp và
Tổ chức nông dân do Ban quản lý dự án lưu trữ.
5. Ban quản lý dự
án phải ký Văn bản cam kết về hỗ trợ tài chính một phần cho các Kế hoạch kinh
doanh được phê duyệt .
Phần thứ hai.
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ LIÊN
MINH
Nhiệm vụ chung của
Ban quản lý liên minh:
1. Điều phối và
giám sát liên minh sản xuất thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt.
2. Hướng dẫn lập
kế hoạch chi tiết các hoạt động của liên minh, điều phối và giám sát các hoạt động
của liên minh.
3. Thảo luận, thỏa
thuận, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công tác kế hoạch mua sắm
và mua bán sản phẩm, triển khai thực hiện liên minh sản xuất.
4. Điều phối các
hoạt động của liên minh một cách phù hợp và hiệu quả để đạt được mục đích mà
liên minh đã đề ra.
5. Hàng quý báo
cáo tiến độ thực hiện liên minh cho Ban quản lý dự án và những tồn tại, vướng mắc,
đồng thời đề xuất hướng giải quyết.
6. Lưu giữ sổ
sách và các giấy tờ, hồ sơ liên quan đến việc thực hiện Kế hoạch kinh doanh của
Liên minh sản xuất.
2.1. Ban quản lý
liên minh
Ban quản lý liên
minh do Ban quản lý dự án ra Quyết định thành lập. Thành phần của Ban quản lý
liên minh gồm: Đại diện Ban quản lý dự án, đại diện doanh nghiệp, đại diện tổ
chức nông dân và chính quyền địa phương.
2.1.1. Đại diện
Ban quản lý Dự án
- Đại diện Ban
quản lý dự án có trách nhiệm điều phối và giám sát các hoạt động của liên minh
được ghi trong bản “Kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh” của liên minh đã được
phê duyệt.
- Có trách nhiệm
hướng dẫn các thành viên khác trong Ban quản lý liên minh về việc: Mở tài khoản
tại Ngân hàng cho tổ chức nông dân, hướng dẫn các thủ tục mua sắm trong liên
minh và hướng dẫn việc tập hợp các hồ sơ, chứng từ thanh toán cho các hoạt động
của liên minh.
- Báo cáo kịp thời
với Giám đốc Ban quản lý dự án những khó khăn, trở ngại phát sinh trong khi thực
hiện các hoạt động của liên minh và đề xuất hướng giải quyết. Tập hợp báo cáo
hàng quý của doanh nghiệp và tổ chức nông dân gửi Giám đốc Ban quản lý dự án.
2.1.2. Đại diện
doanh nghiệp
- Đại diện Doanh
nghiệp tham gia Ban quản lý liên minh do Giám đốc Doanh nghiệp cử bằng văn bản.
- Đại diện Doanh
nghiệp có trách nhiệm điều phối và giám sát các hoạt động của liên minh được
ghi trong bản “Kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh” của liên minh đã được
phê duyệt, trọng tâm là các hoạt động thuộc doanh nghiệp.
- Có trách nhiệm
điều phối và giám sát tổ chức nông dân trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất,
quy trình kỹ thuật và cung cấp hàng hóa đúng số lượng, chất lượng như nội dung
ghi trong bản “Hợp đồng mua bán hàng hóa” đã được ký kết.
- Báo cáo kịp thời
với Giám đốc doanh nghiệp và các thành viên khác trong Ban quản lý liên minh những
khó khăn, trở ngại phát sinh trong khi thực hiện các hoạt động của liên minh và
đề xuất hướng giải quyết. Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng về các hoạt động
của Doanh nghiệp liên quan tới liên minh cho Trưởng ban quản lý liên minh.
2.1.3. Đại diện
tổ chức nông dân
- Đại diện tổ chức
nông dân tham gia Ban quản lý liên minh do Người đứng đầu tổ chức nông dân (hoặc
Ban chủ nhiệm Hợp tác xã) cử bằng văn bản.
- Đại diện tổ chức
nông dân có trách nhiệm điều phối và giám sát các hoạt động của liên minh được
ghi trong bản “Kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh” của liên minh đã được
phê duyệt, trọng tâm là các hoạt động thuộc tổ chức nông dân.
- Có trách nhiệm
điều phối và giám sát doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch thu mua nông sản
đúng số lượng và chất lượng như nội dung ghi trong bản “Hợp đồng mua bán hàng
hóa” đã được ký kết.
- Có trách nhiệm
báo cáo kịp thời với người đứng đầu tổ chức nông dân (hoặc Ban chủ nhiệm hợp
tác xã) và các thành viên khác trong Ban quản lý liên minh những khó khăn, trở
ngại phát sinh trong khi thực hiện các hoạt động của liên minh và đề xuất hướng
giải quyết. Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng về các hoạt động của tổ chức
nông dân tới Trưởng ban quản lý liên minh.
2.1.4. Đại diện
chính quyền địa phương
- Đại diện chính
quyền địa phương tham gia Ban quản lý liên minh do chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
nơi mà tổ chức nông dân thuộc địa bàn xã quản lý cử bằng văn bản.
- Đại diện chính
quyền địa phương có trách nhiệm tham gia điều phối và giám sát các hoạt động của
liên minh được ghi trong bản “Kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh” của liên
minh đã được phê duyệt.
- Có trách nhiệm
xem xét và trình lãnh đạo xử lý hành chính thuộc thẩm quyền đối với những sai
phạm do các bên trong liên minh gây ra trên cơ sở những nội dung của bản “Cam kết
thực hiện liên minh” và bản “Hợp đồng mua bán hàng hóa” đã được ký kết.
- Có trách nhiệm
báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã những khó khăn, trở ngại phát
sinh trong khi thực hiện các hoạt động của liên minh và đề xuất hướng giải quyết.
2.2. Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp
tham gia liên minh sản xuất phải có Quyết định thành lập doanh nghiệp do cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định. Giấy phép kinh doanh của Doanh nghiệp phải có
nội dung liên quan tới kinh doanh sản phẩm ghi trong “Hợp đồng mua bán hàng
hóa” ký với tổ chức nông dân.
- Giám đốc doanh
nghiệp thuộc liên minh có trách nhiệm lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mua
bán sản phẩm của tổ chức nông dân theo đúng những điều khoản đã ký trong “Hợp đồng
mua bán hàng hóa”. Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm đàm phán và thống nhất
với người đứng đầu tổ chức nông dân về giá mua nông sản tại những thời điểm nhất
định ghi trong “Hợp đồng mua bán hàng hóa”.
- Giám đốc doanh
nghiệp có trách nhiệm báo cáo kịp thời Giám đốc Ban quản lý dự án (hoặc Giám đốc
Ban điều phối dự án) những khó khăn, trở ngại phát sinh trong quá trình thực hiện
“Hợp đồng mua bán hàng hóa” đã ký và đề xuất hướng giải quyết.
2.3. Tổ chức
nông dân
- Tổ chức nông
dân (hoặc Hợp tác xã) tham gia liên minh sản xuất phải có quyết định thành lập
do cơ quan có thẩm quyền ra quyết định. Điều lệ hoạt động của Tổ chức nông dân
(hoặc Hợp tác xã) phải có nội dung liên quan tới việc sản xuất các sản phẩm ghi
trong “Hợp đồng mua bán hàng hóa” ký với doanh nghiệp.
- Tổ trưởng tổ
chức nông dân (hoặc chủ nhiệm Hợp tác xã) có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức
các nông dân trong đơn vị sản xuất và bán sản phẩm theo đúng các điều khoản đã
ký trong “Hợp đồng mua bán hàng hóa”. Người đứng đầu tổ chức nông dân có trách
nhiệm đàm phán và thống nhất với Giám đốc doanh nghiệp về giá bán nông sản tại
những thời điểm nhất định được ghi trong “Hợp đồng mua bán hàng hóa”.
- Người đứng đầu
tổ chức nông dân có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc huy động vốn của nông
dân trong tổ chức của mình để thực hiện các hoạt động đã ghi trong “Kế hoạch đầu
tư và sản xuất kinh doanh”.
- Các nông dân
trong tổ chức nông dân có trách nhiệm huy động vốn để thực hiện các hoạt động sản
xuất, tham gia tất cả các cuộc họp do liên minh sản xuất tổ chức và hỗ trợ,
giám sát lẫn nhau trong việc bán sản phẩm cho doanh nghiệp theo đúng các điều
khoản đã ký của bản “Hợp đồng mua bán hàng hóa”.
- Người đứng đầu
tổ chức nông dân có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Giám đốc Ban quản lý dự án
(hoặc Giám đốc Ban điều phối dự án) những khó khăn, trở ngại phát sinh trong
quá trình thực hiện dự án và đề xuất hướng giải quyết.
Phần thứ ba.
MUA SẮM VÀ TUYỂN CHỌN TƯ
VẤN TRONG LIÊN MINH SẢN XUẤT
3.1. Nguyên tắc
chung:
+ Việc mua sắm
và tuyển chọn tư vấn trong liên minh sản xuất phải tuân thủ theo Hiệp định tài
trợ đã được ký kết và những quy định trong Sổ tay thực hiện dự án Cạnh tranh Nông
nghiệp, Luật đấu thầu và các quy định mua sắm và tuyển chọn tư vấn hiện hành của
Việt Nam; Hướng dẫn mua sắm và tuyển chọn tư vấn của Ngân hàng Thế giới.
+ Mua sắm các loại
hàng hóa và tuyển chọn tư vấn phải có trong “Kế hoạch đầu tư và sản xuất kinh doanh”
đã được phê duyệt và “Kế hoạch mua sắm chi tiết” do Ban quản lý dự án phê duyệt.
+ Nguyên tắc tiến
hành mua sắm là công khai, minh bạch, hiệu quả và lưu lại toàn bộ các hồ sơ
liên quan đến các hoạt động mua sắm. Các hoạt động mua sắm không minh bạch hoặc
không đủ hồ sơ hợp lệ có thể bị từ chối thanh toán.
+ Đối với gói thầu
hàng hóa có giá trị từ 2 tỷ đồng trở lên (tương đương với 100.000 USD), hình thức
áp dụng sẽ là đấu thầu rộng rãi trong nước.
+ Đối với gói thầu
hàng hóa có giá trị từ 200.000 USD trở lên, Ngân hàng Thế giới sẽ xem xét trước.
+ Đối với gói thầu
tư vấn với hãng có giá trị từ 500 triệu VNĐ trở lên (tương đương 25.000 USD),
hình thức áp dụng sẽ tuân thủ hướng dẫn tuyển chọn tư vấn hãng của Ngân hàng Thế
giới. Trong trường hợp này Ban quản lý dự án sẽ có hướng dẫn cụ thể cho từng
trường hợp.
3.2. Hướng dẫn một
số trường hợp mua sắm và tuyển chọn tư vấn cụ thể
3.2.1. Mua sắm
hàng hóa
3.2.1.1. Chào
hàng cạnh tranh
+ Chào hàng cạnh
tranh được áp dụng khi mà một hợp đồng mua sắm hàng hóa[2] có giá trị nhỏ hơn 2 tỷ đồng (tương
đương với 100.000 USD). Đây là những loại hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng.
+ Trình tự tiến
hành:
1. Tổ chức nông
dân và doanh nghiệp lập kế hoạch mua sắm riêng theo quí và soạn mẫu thư mời
chào giá đơn giản (trong phần đặc trưng kỹ thuật nếu cần thiết có thể nêu rõ
nhãn hiệu, chủng loại, xuất xứ cần mua để thực hiện hiệu quả nhất kế hoạch kinh
doanh được phê duyệt).
2. Trình Ban quản
lý dự án duyệt kế hoạch mua sắm theo quí, kế hoạch mua sắm phải có chữ ký xác
nhận của Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chỉ xem xét thư mời chào giá cho
1 gói xem xét trước hàng năm.
3. Có thể đăng
báo mời chào giá hoặc dựa trên khảo sát để lập ra danh sách các đơn vị có năng
lực cung cấp hàng hóa (từ 3-5 nhà cung cấp).
4. Phát hành thư
mời chào giá đến các đơn vị có năng lực.
5. Hết hạn nộp hồ
sơ chào giá, tổ chức nông dân/doanh nghiệp tiến hành xem xét, đánh giá, xét chọn
đơn vị cung cấp chào giá hàng hóa đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra và có giá thấp
nhất, lập biên bản xét chọn.
6. Trình Ban quản
lý dự án duyệt kết quả chào giá đối với các gói xem xét trước. Đối với các gói
còn lại Tổ chức nông dân/doanh nghiệp tự làm dựa theo gói xem xét trước và
photo hồ sơ thành 2 bộ: tổ chức nông dân/doanh nghiệp lưu giữ bộ photo, bộ hồ
sơ gốc gửi Ban quản lý dự án (xem Phần thứ tư, 4.2.1. Hồ sơ mua sắm hàng hóa).
7. Ký hợp đồng với
đơn vị được xét chọn.
3.1.2. Hợp đồng
trực tiếp
Đối với gói mua
sắm hàng hóa nhỏ có giá trị dưới 100 triệu VNĐ (tương đương với 5.000 USD).
1. Dựa trên kế
hoạch mua sắm theo quí được duyệt (có nêu rõ các gói hàng hóa giá trị nhỏ sẽ áp
dụng phương pháp hợp đồng trực tiếp, dự toán chi tiết về giá và tên nhà thầu đề
nghị ký hợp đồng, nêu các lý do và giải thích về việc cần thiết áp dụng phương
pháp hợp đồng trực tiếp), Ban quản lý dự án sẽ xem xét và phê duyệt kế hoạch
này và cho phép áp dụng hình thức hậu kiểm (kiểm tra sau). Đối với các hàng hóa
đặc biệt hoặc không thông dụng, Ban quản lý dự án có thể thuê đơn vị thẩm định
giá để tham khảo trong quá trình duyệt kế hoạch này.
2. Sau khi Ban
quản lý dự án duyệt kế hoạch mua sắm theo quí, đơn vị đứng ra mua sắm gửi thư mời
chào giá đến đơn vị được đề nghị hợp đồng trực tiếp.
3. Nhận hồ sơ
chào giá của đơn vị cung cấp.
4. Xét hồ sơ
chào giá.
5. Nếu thấy giá
chào hợp lý (trong đơn giá dự kiến của kế hoạch mua sắm được duyệt) thì tiến
hành ký hợp đồng và lưu lại các hóa đơn chứng từ gốc để Ban quản lý dự án hậu
kiểm (xem xét sau) khi nộp hồ sơ thanh toán.
6. Nếu thấy giá
chào vượt cao hơn so với giá dự toán, trình xin ý kiến Ban quản lý dự án để điều
chỉnh lại giá dự toán trước khi ký hợp đồng. Nếu thấy giá quá cao, có thể đề xuất
hàng hóa khác thay thế và nếu cần có thể xin điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
7. Giữa quý và
cuối mỗi quý, Ban quản lý dự án tiến hành các đợt công tác đến từng liên minh để
hậu kiểm. Ban quản lý dự án có thể thuê một đơn vị độc lập để hậu kiểm. Nếu
phát hiện nghi ngờ hoặc gian lận về chào giá thì Ban quản lý dự án có thể yêu cầu
doanh nghiệp hoặc / và tổ chức nông dân giải thích làm rõ, có thể trực tiếp xác
nhận với các đơn vị cung cấp. Nếu có đủ chứng cứ phát hiện gian lận thì Ban quản
lý dự án sẽ từ chối thanh toán đối với gói hàng hóa đó và có thể ngưng tài trợ
đồng thời yêu cầu hoàn lại vốn tài trợ của dự án nếu thấy sai phạm là nghiêm trọng.
3.2.2. Tuyển tư
vấn
3.2.2.1. Tuyển
chọn tư vấn từ một nguồn duy nhất
- Tuyển chọn tư
vấn từ một nguồn duy nhất được áp dụng khi chỉ một nhà thầu có đủ năng lực hoặc
có kinh nghiệm đặc biệt có giá trị cho công việc.
- Tuyển chọn tư
vấn từ một nguồn duy nhất được áp dụng đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ dưới
500 triệu đồng (tương đương với 25.000 USD).
+ Các bước thực
hiện:
1. Dựa vào kế hoạch
mua sắm của tổ chức nông dân và doanh nghiệp đã được Ban quản lý dự án duyệt, mỗi
bên tự soạn điều khoản tham chiếu công việc (TOR) và kế hoạch tuyển chọn tư vấn
theo kế hoạch mua sắm của mình (có 2 loại hợp đồng: Hợp đồng trọn gói hoặc Hợp
đồng theo thời gian), dự toán và thời gian làm việc của các chuyên gia. Có thể
nhờ đến sự hỗ trợ của Ban quản lý dự án thông qua cán bộ phụ trách hợp phần B
và các tư vấn địa phương (LSP).
2. Trình Ban quản
lý dự án duyệt TOR, kế hoạch tuyển chọn, lý lịch chuyên môn (CV) của ứng viên đề
nghị (Công ty hoặc cá nhân), nêu rõ lý do đề nghị.
3. Sau khi Ban
quản lý dự án đồng ý, tiến hành thương thảo hợp đồng với cá nhân hoặc đơn vị cung
cấp dịch vụ và gửi bản hợp đồng dự thảo cho Ban quản lý dự án phê duyệt.
4. Ký hợp đồng
và huy động chuyên gia.
3.2.2.2. Tuyển
tư vấn cá nhân
- Tư vấn cá nhân
được thuê tuyển để thực hiện những công việc mà không đòi hỏi phải có các nhóm
chuyên gia hay nhiều nhân sự. Kinh nghiệm và trình độ năng lực chuyên môn là
yêu cầu cao nhất đối với tư vấn cá nhân.
- Tuyển tư vấn
cá nhân đối với những hợp đồng có giá trị tương tự như tuyển tư vấn từ một nguồn
duy nhất.
+ Các bước thực
hiện:
1. Bước một
tương tự như trên.
2. Trình Ban quản
lý dự án phê duyệt TOR và kế hoạch tuyển chọn.
3. Gửi TOR trực
tiếp cho các ứng viên có năng lực kinh nghiệm (cán bộ đang công tác biên chế
nhà nước sẽ không được tham gia).
4. Cố gắng thu
được lý lịch công tác, chuyên môn (hoặc khoa học) từ ít nhất 3 cá nhân có quan
tâm và có năng lực đáp ứng được tiêu chuẩn đề ra.
5. Lập bảng tóm
tắt CV, đánh giá bằng phương pháp chấm điểm. Ứng viên nào có điểm chấm bình
quân cao nhất được lựa chọn.
6. Thương thảo hợp
đồng.
7. Trình Ban quản
lý dự án phê duyệt kết quả tuyển chọn.
8. Ký hợp đồng
và huy động chuyên gia.
Phần thứ tư.
GIẢI NGÂN TRONG LIÊN
MINH SẢN XUẤT
Vốn hỗ trợ cho
liên minh được giải ngân từ tài khoản chuyên dụng của Ban quản lý dự án theo
các hình thức sau:
4.1. Thanh toán
trực tiếp cho nhà cung cấp các hàng hóa và tư vấn
1. Tổ chức nông
dân có thể ứng trước để trả toàn bộ (100%) cho khoản chi phí hợp lệ trong kế hoạch
kinh doanh đã được phê duyệt, sau đó nộp các hóa đơn chứng từ cho Ban quản lý dự
án chứng minh là hàng hóa đã được mua và trả (100%). Ban quản lý dự án xem xét,
kiểm tra hàng hóa, xác nhận hóa đơn hợp lệ, sau đó chuyển tiền hoàn trả cho tổ
chức nông dân 40% giá trị hàng hóa (phần tài trợ của dự án) từ tài khoản chuyên
dụng của dự án.
2. Trường hợp tổ
chức nông dân chi trả 60% giá trị hàng hóa, tổ chức nông dân có thể yêu cầu nhà
cung cấp gửi hóa đơn cho Ban quản lý dự án xác nhận rằng tổ chức nông dân đã trả
xong 60% tổng giá trị của hóa đơn và yêu cầu Ban quản lý dự án trả cho nhà cung
cấp phần 40% giá trị còn lại (phần tài trợ của dự án). Ban quản lý dự án xem
xét, kiểm tra hàng hóa, xác nhận hóa đơn hợp lệ, sau đó chuyển tiền trả trực tiếp
cho nhà cung cấp phần 40% giá trị còn lại từ tài khoản chuyên dụng của dự án.
3. Ban quản lý dự
án tập hợp chứng từ gửi hồ sơ thanh toán tới Kho bạc nhà nước. Kho bạc Nhà nước
tiến hành kiểm tra, chấp thuận và sau đó gửi trả hồ sơ cho Ban quản lý dự án.
Ban quản lý dự án gửi đơn hoàn vốn cho Ngân hàng thế giới để hoàn vốn và bổ
sung vào tài khoản chuyên dụng.
4. Đối với khoản
tài trợ cho doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể ứng trả trước cho nhà cung cấp dịch
vụ cho các khoản chi phí hợp lệ trong kế hoạch kinh doanh đã được phê duyệt sau
đó nộp các hóa đơn chứng từ cho Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án xem xét,
kiểm tra và xác nhận hóa đơn hợp lệ, sau đó chuyển tiền hoàn trả cho doanh nghiệp
từ tài khoản chuyên dụng của dự án (theo kế hoạch kinh doanh được duyệt nhưng
không vượt quá 20.000 USD).
5. Đối với các
khoản chi thường xuyên, Ban quản lý dự án có thể tạm ứng cho tổ chức nông dân đủ
để thực hiện kế hoạch hoạt động trong 3 tháng (dựa trên kế hoạch từng quí). Trước
khi đề nghị tạm ứng tiếp, tổ chức nông dân phải nộp các hóa đơn chứng từ để
thanh toán và xóa phần nợ tạm ứng cũ.
4.2. Hồ sơ thanh
toán
4.2.1. Hồ sơ mua
sắm hàng hóa
Hồ sơ thanh toán
các gói hàng hóa bao gồm:
1. Kế hoạch đấu
thầu theo quý được duyệt.
2. Thư mời chào
giá.
3. Bản photo
đăng quảng cáo (nếu có).
4. Bản ký nhận
Thư mời chào giá của các đơn vị có năng lực khi phát Thư mời chào giá.
5. Bản ký nhận danh
sách nộp hồ sơ chào giá.
6. Biên bản xét
hồ sơ chào giá.
7. Ban quản lý dự
án duyệt kết quả xét chào giá cho các gói xem xét trước.
8. Hợp đồng.
9. Biên bản giao
nhận và Bản thanh lý hợp đồng, các hóa đơn, chứng từ đính kèm.
10. Công văn đề
nghị thanh toán gửi Ban quản lý dự án.
4.2.2. Hồ sơ tư
vấn
Hồ sơ thanh toán
cho các gói tư vấn bao gồm:
1. Ban quản lý dự
án duyệt kế hoạch tuyển chọn và TOR của tư vấn.
2. Giấy tiếp nhận
bản TOR của tổ chức hoặc cá nhân sẽ tham gia, sơ yếu lý lịch hoặc năng lực của
công ty hoặc cá nhân sẽ tham gia.
3. Biên bản đánh
giá năng lực của công ty hoặc cá nhân bày tỏ quan tâm tới nhiệm vụ tư vấn và
thương thảo hợp đồng đối với tư vấn được đề nghị lựa chọn.
4. Ban quản lý dự
án duyệt kết quả tuyển chọn (đối với gói thầu xem xét trước).
5. Hợp đồng.
6. Báo cáo kết
quả thực hiện hợp đồng.
7. Công văn đề
nghị thanh toán gửi Ban quản lý dự án kèm theo các hóa đơn, chứng từ.
[2] Dự án không
tài trợ các hạng mục xây lắp. Trong trường hợp cần thiết đối với các hạng mục
đơn giản (không cần đến bản vẽ và thiết kế như chuồng trại, sân phơi v.v.), dự
án chỉ tài trợ các vật tư để nông dân xây làm lấy. Trong một số trường hợp (như
nhà lưới trồng hoa .v.v), dự án có thể áp dụng phương pháp mua sắm hàng hóa dựa
trên cách tính toán số sắt thép hay vật tư cần thiết và công lắp ráp cho 1 đơn
vị m2 hoặc 100m2 để làm cơ sở chào giá.