BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2146/BNN-HTQT
V/v Tiếp nhận Vốn viện trợ không hoàn lại của
CIDA-Canada cho Dự án Cạnh tranh Nông nghiệp
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2011
|
Kính
gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Hiệp định vay vốn giữa Chính phủ Việt
Nam và Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA), khoản vay số Cr.4518-VN về Dự án Cạnh
tranh Nông nghiệp đã được ký ngày 9/12/2008 và có hiệu lực ngày 9/3/2009. Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có Quyết định số
1846/QĐ-BNN-HTQT ngày 19/6/2008 về việc phê duyệt dự án Cạnh tranh Nông nghiệp,
vay vốn Ngân hàng Thế giới (WB) thuộc khoản vay nói trên.
I. TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Tên dự án: Dự án Cạnh
tranh Nông nghiệp (ACP).
2. Cơ quan thực hiện: Ban quản
lý dự án ACP (PCU) – Ban quản lý các dự án Nông nghiệp.
3. Mục tiêu của dự án: Mục
tiêu phát triển của dự án là nâng cao khả năng cạnh tranh của nông dân sản xuất
nhỏ tại 8 tỉnh miền Trung tại Việt Nam thông qua việc liên kết sản xuất với khối
doanh nghiệp nông nghiệp.
4. Địa điểm đầu tư: 8 tỉnh dự
án gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận, Gia Lai, Đăk Lăk
và tỉnh Lâm Đồng.
5. Nội dung đầu tư: Dự án có
3 hợp phần:
- Hợp phần A: Tăng cường công nghệ
nông nghiệp (16,2 triệu USD do IDA tài trợ toàn bộ). Hợp phần này sẽ hỗ trợ xác
định và thực hiện các nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các công nghệ sản xuất
tiên tiến, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thị trường và đảm bảo tính bền vững về môi
trường do việc nâng cao tính cạnh tranh của các biện pháp canh tác tạo ra.
- Hợp phần B: Hỗ trợ liên minh sản
xuất (28,5 triệu USD). Hợp phần này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các hộ
nông dân sản xuất nhỏ và doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ thành lập, phát triển
theo hướng tư nhân các liên minh sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường, cũng như
hỗ trợ cải thiện môi trường đầu tư cho ngành nông nghiệp.
- Hợp phần C: Nâng cấp cơ sở hạ tầng
thiết yếu (24 triệu USD). Hợp phần này giải quyết những nhu cầu cơ sở hạ tầng
thiết yếu giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp, những hoạt động
đầu tư này sẽ đóng góp vào việc giảm thất thoát sau thu hoạch, giảm chi phí vận
chuyển và tăng năng suất nông nghiệp.
- Hợp phần D: Quản lý dự án và phát
triển thể chế (6,3 triệu USD). Hợp phần này cung cấp các hỗ trợ cần thiết để đảm
bảo việc thực hiện dự án có hiệu quả.
5. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn:
Tổng vốn đầu tư: 75 triệu USD
Trong đó:
- Vốn vay của IDA: 59.8 triệu USD
- Vốn tư nhân: 12.9 triệu USD
- Vốn đối ứng (ngân sách các cấp):
2.3 triệu USD
6. Thời gian thực hiện: 2009
– 2013
II. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN DỰ ÁN.
1. Tiến độ thực hiện
1.1. Hợp phần A: Tăng cường công
nghệ nông nghiệp
- Ban quản lý dự án các tỉnh đã tổ
chức hội nghị bàn tròn, tham vấn nông dân và đã xác định được 107 chủ đề nghiên
cứu và chuyển giao. WB không phản đối về các điều khoản tham chiếu (TOR) của 87
chủ đề, trong đó đã có 58 chủ đề được phê duyệt và 36 chủ đề được ký hợp đồng với
tổng giá trị khoảng 28 tỷ đồng.
- Hỗ trợ Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh
thực hiện chương trình giám sát dư lượng hóa chất 2009 – 2010, in ấn và phát
hành danh mục thuốc BVTV. Hầu hết các tỉnh đã ký hợp đồng với Chi cục BVTV thực
hiện chương trình giám sát dư lượng hóa chất 2010 – 2011; Giám sát trại và chợ
buôn bán nông sản: các kết quả này đang được kiểm tra, báo cáo và tổng kết đánh
giá kết quả chương trình phân tích nhanh và giám sát dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật tại các trang trại và chợ; Tổ chức triển khai các lớp tập huấn cho cán bộ kỹ
thuật, cán bộ khuyến nông cơ sở và nông dân theo kế hoạch đã được WB không phản
đối;
- Dự kiến cam kết thực hiện đến
tháng 12/2011 cho Hợp phần A: trao thầu cho các gói thầu tư vấn (A1, A2) của
107 chủ đề khoảng 90 tỷ đồng, dự kiến giải ngân đạt 22 tỷ đồng.
1.2. Hợp phần B: Hỗ trợ liên
minh sản xuất
- Tiểu hợp phần B1: Thành lập các
liên minh sản xuất mới.
PCU đã tổ chức 04 đợt thẩm định để
lựa chọn các liên minh sản xuất (các tỉnh giai đoạn 1 tham gia 4 đợt và các tỉnh
giai đoạn 2 tham gia 3 đợt). Tiểu hợp phần B1 đã có 98 đề xuất được WB không phản
đối, trong đó có 56 đề xuất đã được WB không phản đối kế hoạch kinh doanh, và
42 liên minh đủ điều kiện giải ngân và đang trong quá trình thực hiện đối với số
tiền đã được phê duyệt là 243,5 tỷ đồng.
- Tiểu hợp phần B2: Nhân rộng chuỗi
giá trị thành công do PCU trực tiếp quản lý và thực hiện trên phạm vi toàn quốc.
Đến nay đã có 15 đề xuất mở rộng
liên minh sản xuất và có 04 liên minh đã hoàn thành các điều kiện giải ngân và
đang triển khai thực hiện với tổng số vốn đã được phê duyệt là khoảng 30 tỷ đồng,
các liên minh còn lại đang trong quá trình viết kế hoạch kinh doanh.
- Tiểu hợp phần B3, B4: Thông tin
tuyên truyền: Các Ban quản lý dự án các tỉnh (PPMU) đã in ấn và phát tờ rơi nhằm
kêu gọi thành lập liên minh, in các pano và tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm
quảng bá, tuyên truyền về dự án; Thiết lập và duy trì các Website của dự án tạo
ra một diễn đàn trao đổi thông tin, tuyên truyền và xây dựng mạng lưới kết nối
giữa các đối tác (nông dân, doanh nghiệp) với dự án; PCU đang phối hợp với Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn để nghiên cứu các biện pháp tăng cường
hiệu quả các nguồn hỗ trợ của nhà nước đối với liên minh sản xuất, hoàn thiện
chính sách liên kết các đối tác và sửa đổi Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/06/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
hàng hóa thông qua hợp đồng cho phù hợp với giai đoạn hiện nay.
- Dự kiến cam kết thực hiện đến
tháng 12/2011: Các liên minh đủ điều kiện giải ngân (B1, B2) khoảng 400 tỷ đồng,
dự kiến giải ngân khoảng 120 tỷ đồng.
1.3. Hợp phần C: Cơ sở hạ tầng thiết
yếu
- Dựa trên đề xuất các công trình
thiết yếu được xác định bởi cấp địa phương và các tiêu chí hướng dẫn đánh giá của
dự án, PPMUs của 08 tỉnh tham gia đã xác định được 90 công trình được WB không
phản đối trong đó (77 C1 và 13 C2) được WB thông qua; 58 công trình đã được Ủy
ban nhân dân (UBND) các tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Có 24 công trình C1 ký hợp đồng với
tổng giá trị khoảng 67 tỷ đồng
- Có 23 công trình đang thực hiện
công tác đấu thầu.
- Đối với 11 công trình đã được
UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo Kinh tế Kỹ thuật (KT-KT), các PPMU đang trong quá
trình lập phương án đền bù, giải phóng mặt bằng và Báo cáo về chính sách an
toàn xã hội, cam kết bảo vệ môi trường.
- Đối với 32 công trình còn lại các
PPMU đang tổ chức thiết kế, thẩm định để trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo
KT-KT để làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo: An toàn môi trường, xã hội
GPMB; sau đó thực hiện công tác đấu thầu.
- Dự kiến cam kết thực hiện đến
tháng 12/2011 cho Hợp phần C: trao thầu cho 90 công trình đã được xác định khoảng
240 tỷ đồng, dự kiến giải ngân khoảng 120 tỷ đồng.
1.4. Hợp phần D: Quản lý dự án
- Về nhân sự: hầu hết các PPMU đã
hoàn thiện việc tuyển chọn các vị trí cán bộ/tư vấn theo đúng yêu cầu của dự
án, gia hạn hợp đồng đối với các tư vấn làm việc tại các PPMU.
- Trang thiết bị làm việc cho các
PPMU đã hoàn thành.
- Đã tổ chức hội nghị hướng dẫn về
nghiệp vụ mua sắm, đấu thầu, quản lý tài chính và mua sắm cho Hợp phần B.
- Công tác giám sát, đánh giá đã và
đang được tăng cường.
- Từ ngày 15/2 đến ngày 8/3/2011, Dự
án đã tổ chức đoàn đánh giá giữa kỳ dự án và xem xét việc mở rộng dự án đối với
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Dự án đã tổ chức đoàn công tác/học
tập về liên minh sản xuất tại Colombia, tổ chức hội thảo giám sát đánh giá dự
án; Hội nghị rủi ro giá cà phê…
2. Tình hình giải ngân
2.1. Kết quả giải ngân 6 tháng đầu
năm 2011: Tổng khối lượng thực hiện trong 6 tháng đầu năm là 124 tỷ đồng đạt
46% kế hoạch năm, trong đó giải ngân là 68,7 tỷ đồng đạt 25% kế hoạch năm
(272,2 tỷ đồng).
2.2. Dự kiến cam kết thực hiện đến
tháng 12/2011:
- Hợp phần A: Trao thầu cho các gói
thầu tư vấn (A1, A2) của 107 chủ đề khoảng 90 tỷ đồng.
- Hợp phần B: Các liên minh đủ điều
kiện giải ngân (B1, B2) khoảng 440 tỷ đồng.
- Hợp phần C: Trao thầu cho 90 công
trình đã được xác định khoảng 240 tỷ đồng.
- Hợp phần D: Trao thầu khoảng 80 tỷ
đồng.
Như vậy ước tổng số vốn trao thầu đến
31/12/2011 đạt khoảng 850 tỷ đồng chiếm khoảng 54% tổng số vốn dự án, dự kiến
giải ngân năm 2011 là 260 tỷ đồng, đạt 95% kế hoạch năm 2011.
3. Đánh giá chung
Tình hình thực hiện dự án đã được cải
thiện đáng kể từ năm 2011, khối lượng công việc đã triển khai khá lớn, nhiều nội
dung hoạt động đã gần đạt được mục tiêu đề ra, nhìn chung tiến độ thực hiện
công việc là khá tốt. Mặc dù số vốn giải ngân còn thấp (khoảng 13%) nhưng nếu
tính thêm vào số vốn đã cam kết dưới dạng các hợp đồng và kế hoạch kinh doanh
đang thực hiện (khoảng 25 triệu USD) thì tổng số vốn giải ngân và cam kết đạt
hơn 50% sau 2 năm thực hiện. Ban điều phối dự án dự tính tình hình giải ngân sẽ
tiến triển tốt và đạt được mục tiêu trong thời gian thực hiện còn lại.
III. TIẾP NHẬN VỐN VIỆN TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CƠ QUAN PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ CANADA
- Dự án ACP được thiết kế với cách
tiếp cận mới nhằm tăng cường tính cạnh tranh của ngành nông nghiệp Việt Nam sau
khi gia nhập WTO. Do đó, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tăng cường năng lực cho
các cơ quan thực hiện dự án đóng vai trò quan trọng then chốt. Trong quá trình
chuẩn bị dự án từ năm 2008, WB và Bộ Nông nghiệp và PTNT đã chủ động tìm kiếm
các nhà tài trợ song phương để hỗ trợ thêm cho dự án, mặc dù có một số nơi quan
tâm nhưng chưa có nhà tài trợ nào chính thức cam kết. Trong quá trình thực hiện
dự án, WB, Bộ Nông nghiệp và PTNT và PCU tiếp tục chủ động tìm kiếm các nguồn
tài trợ không hoàn lại của để tài trợ cho các hoạt động tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật,
tăng cường năng lực nhằm thay thế một phần nguồn vốn vay tín dụng IDA theo chủ
trương của Chính phủ trong quá trình đàm phán ký Hiệp định tài trợ vào tháng
12/2008.
- Trong suốt năm 2010, Cơ quan Phát
triển quốc tế Canada (CIDA) đã quan tâm, tìm hiểu nội dung hoạt động, phương
pháp tiếp cận của dự án ACP, đặc biệt là khả năng mở rộng dự án ra các tỉnh
ĐBSCL (chi tiết nêu trong Bản ghi nhớ của Đoàn đánh giá của WB lần thứ 3 và
Đánh giá giữa kỳ MTR). Những nội dung hoạt động của Dự án ACP phù hợp với mục
tiêu hỗ trợ Việt Nam về lĩnh vực nông nghiệp của tổ chức CIDA. Chính vì vậy,
CIDA đã chính thức đồng ý tài trợ không hoàn lại cho dự án ACP khoản tiền là
3.097.835 đô la CAD (Ba triệu không trăm chín mươi bảy nghìn tám trăm ba mươi
lăm Đô la Canada); tương đương với 3.2 triệu USD, tài trợ ủy thác qua WB.
- Trong hội thảo đánh giá giữa kỳ tổ
chức tại Cần Thơ ngày 01/3/2011 và tại cuộc họp tổng kết đánh giá giữa kỳ ngày
08/3/2011 tại Hà Nội do Thứ trưởng Bùi Bá Bổng chủ trì, Bộ Nông nghiệp và PTNT
đã thống nhất với WB về mục đích sử dụng nguồn vốn không hoàn lại của CIDA để
tài trợ các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật được thiết kế trong dự án ACP nhằm để
thay thế một phần nguồn vốn vay của IDA (xem bảng bên dưới). Đối với nguồn vốn
dôi dư ra từ nguồn IDA, Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ tham vấn với WB để xem xét
trình Chính phủ cho phép điều chỉnh tăng thêm cho các hoạt động đầu tư cần thiết
nhất là khi có chủ trương mở rộng địa bàn dự án ra các tỉnh ĐBSCL để hỗ trợ các
liên minh sản xuất lúa gạo và cây ăn quả, nhằm đảm bảo tốt mục tiêu an ninh
lương thực cho đất nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở vùng sản xuất nông
nghiệp quan trọng này.
TT
|
Dự
kiến nội dung thực hiện
|
Số
tiền (1.000 USD)
|
1
|
Tư vấn hỗ trợ kỹ thuật dự án
(RTAO)
|
2.182
|
2
|
Các chuyên gia tư vấn trong nước
cho các PPMUs
|
768
|
3
|
Nâng cao năng lực cho cán bộ PCU,
RTAO, PPMUs: tập huấn, hội nghị hội thảo, thăm quan học tập trong và ngoài nước
|
250
|
|
Tổng
|
3.200
|
Ngân hàng Thế giới với vai trò quản
lý nguồn vốn ủy thác của CIDA đã có thư chính thức và Dự thảo Hiệp định Tài trợ
không hoàn lại gửi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 08/7/2011 về việc
tiếp nhận nguồn vốn và thời hạn tiếp nhận chậm nhất là 45 ngày (kể từ ngày
08/7/2011). Tiếp sau đó ngày 19/7/2011, Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số
5526/NHNN-HTQT gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc đề nghị Bộ tiến hành các thủ
tục tiếp nhận khoản đồng tài trợ của CIDA cho Dự án ACP theo Quy định tại Nghị
định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành.
Trong bối cảnh khan hiếm các nguồn
vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp và khoản viện trợ từ CIDA là viện trợ không
hoàn lại, Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét và tiến
hành các thủ tục cần thiết để tiếp nhận khoản viện trợ nêu trên.
Cảm ơn sự hợp tác của Quý Bộ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban Quản lý các dự án NN;
- Lưu: VT, HTQT-(VTHH).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|