Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025

Số hiệu 305/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2011
Ngày có hiệu lực 30/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Cao Khoa
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 305/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;

Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;

Căn cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ Luật Lao động về dạy nghề;

Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI - kỳ họp thứ 4 về Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2014/TTr-GDĐT ngày 22/12/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung chính như sau:

I. Mục tiêu phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025:

1. Mục tiêu chung:

- Trong vòng 15 năm tới, hệ thống mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh Quảng Ngãi được đổi mới cơ bản và toàn diện và trở thành một trong những tỉnh, thành xếp hạng khá của cả nước về giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế.

- Tạo bước đột phá trong phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp học, nhất là mầm non và phổ thông ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc sinh sống, nhằm giảm sự bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân; phấn đấu trong 5-10 năm tới, hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp các trường phổ thông dân tộc nội trú từ cấp Trung học cơ sở (THCS) lên cấp Trung học phổ thông (THPT). Tập trung xây dựng trường Phổ thông dân tộc bán trú, ký túc xá cho các trường THPT ở các huyện miền núi. Hoàn thiện hệ thống trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề (GDTX-HN&DN), trung tâm học tập cộng đồng.

- Phát triển quy mô, cơ cấu hệ thống mạng lưới giáo dục hợp lý: Tăng tỷ lệ số phòng học kiên cố các cấp học đạt 100% vào năm 2020 và 95% các trường có phòng học bộ môn vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2025. Đến 2025, 100% các trường ở miền núi, vùng khó khăn có đủ nhà công vụ cho giáo viên.

- Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại. Củng cố và mở rộng quy mô trường lớp hợp lý, hoàn thiện mạng lưới các trung tâm GDTX-HN&DN cấp tỉnh và cấp huyện, 100% các xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng. Hoàn thiện mạng lưới các trường phổ thông, dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), cao đẳng và đại học.

- Tiếp tục phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề ở 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên nhằm đáp ứng khả năng đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có chất lượng cho tỉnh. Ưu tiên đầu tư các trường, trung tâm được lựa chọn dạy nghề trọng điểm. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy nghề, một số nghề đào tạo đạt trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế; bảo đảm quy mô cơ cấu và trình độ nghề phù hợp, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giáo dục mầm non:

Mục tiêu phát triển giáo dục:

- Triển khai đại trà chương trình giáo dục Mầm non (GDMN) mới; thực hiện phổ cập giáo dục một năm cho trẻ 5 tuổi. Có 96-98% trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lớp 1.

- Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; huy động trên 20% và năm 2020 trên 30% trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ. Số trẻ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 80-85% vào năm 2015 và 90- 95% vào năm 2020. Nâng tỷ lệ HS nhà trẻ, mẫu giáo học bán trú hiện nay từ 50% lên 60% vào năm 2015 và phấn đấu đạt 70 % vào năm 2020. 95% trẻ 5 tuổi được học mẫu giáo 2 buổi/ngày, đến năm 2020 tỷ lệ này là 99%.

Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:

- Đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn có trường, lớp mầm non; trong đó, có 10% trường ngoài công lập. Có 25% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 21 trường, trong đó có 07 trường ngoài công lập. Xóa hết các phòng học mẫu giáo tạm bằng tranh tre hoặc xuống cấp; 70-80% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ dùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.

- Đến năm 2020, phấn đấu có 50% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 20%. Thành lập mới 22 trường, trong đó có 05 trường ngoài công lập; số trường ngoài công lập chiếm 15%; 80-90% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ dùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.

- Định hướng đến năm 2025, phấn đấu có 60% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 25%. Thành lập mới 19 trường, trong đó có 04 trường ngoài công lập; số trường ngoài công lập chiếm 20%; đạt từ 90% trở lên số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ đùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.

[...]