Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
Số hiệu | 305/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 30/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 30/12/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Cao Khoa |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Giáo dục |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 305/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ Luật Lao động về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI - kỳ họp thứ 4 về Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2014/TTr-GDĐT ngày 22/12/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung chính như sau:
- Trong vòng 15 năm tới, hệ thống mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh Quảng Ngãi được đổi mới cơ bản và toàn diện và trở thành một trong những tỉnh, thành xếp hạng khá của cả nước về giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế.
- Tạo bước đột phá trong phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp học, nhất là mầm non và phổ thông ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc sinh sống, nhằm giảm sự bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân; phấn đấu trong 5-10 năm tới, hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp các trường phổ thông dân tộc nội trú từ cấp Trung học cơ sở (THCS) lên cấp Trung học phổ thông (THPT). Tập trung xây dựng trường Phổ thông dân tộc bán trú, ký túc xá cho các trường THPT ở các huyện miền núi. Hoàn thiện hệ thống trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề (GDTX-HN&DN), trung tâm học tập cộng đồng.
- Phát triển quy mô, cơ cấu hệ thống mạng lưới giáo dục hợp lý: Tăng tỷ lệ số phòng học kiên cố các cấp học đạt 100% vào năm 2020 và 95% các trường có phòng học bộ môn vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2025. Đến 2025, 100% các trường ở miền núi, vùng khó khăn có đủ nhà công vụ cho giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại. Củng cố và mở rộng quy mô trường lớp hợp lý, hoàn thiện mạng lưới các trung tâm GDTX-HN&DN cấp tỉnh và cấp huyện, 100% các xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng. Hoàn thiện mạng lưới các trường phổ thông, dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), cao đẳng và đại học.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề ở 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên nhằm đáp ứng khả năng đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có chất lượng cho tỉnh. Ưu tiên đầu tư các trường, trung tâm được lựa chọn dạy nghề trọng điểm. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy nghề, một số nghề đào tạo đạt trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế; bảo đảm quy mô cơ cấu và trình độ nghề phù hợp, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Giáo dục mầm non:
Mục tiêu phát triển giáo dục:
- Triển khai đại trà chương trình giáo dục Mầm non (GDMN) mới; thực hiện phổ cập giáo dục một năm cho trẻ 5 tuổi. Có 96-98% trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; huy động trên 20% và năm 2020 trên 30% trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ. Số trẻ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 80-85% vào năm 2015 và 90- 95% vào năm 2020. Nâng tỷ lệ HS nhà trẻ, mẫu giáo học bán trú hiện nay từ 50% lên 60% vào năm 2015 và phấn đấu đạt 70 % vào năm 2020. 95% trẻ 5 tuổi được học mẫu giáo 2 buổi/ngày, đến năm 2020 tỷ lệ này là 99%.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn có trường, lớp mầm non; trong đó, có 10% trường ngoài công lập. Có 25% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 21 trường, trong đó có 07 trường ngoài công lập. Xóa hết các phòng học mẫu giáo tạm bằng tranh tre hoặc xuống cấp; 70-80% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ dùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 20%. Thành lập mới 22 trường, trong đó có 05 trường ngoài công lập; số trường ngoài công lập chiếm 15%; 80-90% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ dùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Định hướng đến năm 2025, phấn đấu có 60% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 25%. Thành lập mới 19 trường, trong đó có 04 trường ngoài công lập; số trường ngoài công lập chiếm 20%; đạt từ 90% trở lên số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ đùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 305/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Luật Giáo dục ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Bộ Luật Lao động về dạy nghề;
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI - kỳ họp thứ 4 về Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2014/TTr-GDĐT ngày 22/12/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 với các nội dung chính như sau:
- Trong vòng 15 năm tới, hệ thống mạng lưới giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh Quảng Ngãi được đổi mới cơ bản và toàn diện và trở thành một trong những tỉnh, thành xếp hạng khá của cả nước về giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế.
- Tạo bước đột phá trong phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục các cấp học, nhất là mầm non và phổ thông ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc sinh sống, nhằm giảm sự bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục giữa các nhóm dân cư và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân; phấn đấu trong 5-10 năm tới, hoàn thành việc mở rộng, nâng cấp các trường phổ thông dân tộc nội trú từ cấp Trung học cơ sở (THCS) lên cấp Trung học phổ thông (THPT). Tập trung xây dựng trường Phổ thông dân tộc bán trú, ký túc xá cho các trường THPT ở các huyện miền núi. Hoàn thiện hệ thống trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề (GDTX-HN&DN), trung tâm học tập cộng đồng.
- Phát triển quy mô, cơ cấu hệ thống mạng lưới giáo dục hợp lý: Tăng tỷ lệ số phòng học kiên cố các cấp học đạt 100% vào năm 2020 và 95% các trường có phòng học bộ môn vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2025. Đến 2025, 100% các trường ở miền núi, vùng khó khăn có đủ nhà công vụ cho giáo viên.
- Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hóa, đồng bộ và hiện đại. Củng cố và mở rộng quy mô trường lớp hợp lý, hoàn thiện mạng lưới các trung tâm GDTX-HN&DN cấp tỉnh và cấp huyện, 100% các xã, phường có trung tâm học tập cộng đồng. Hoàn thiện mạng lưới các trường phổ thông, dạy nghề, Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), cao đẳng và đại học.
- Tiếp tục phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề ở 3 cấp trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên nhằm đáp ứng khả năng đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật có chất lượng cho tỉnh. Ưu tiên đầu tư các trường, trung tâm được lựa chọn dạy nghề trọng điểm. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng dạy nghề, một số nghề đào tạo đạt trình độ tiên tiến của khu vực và quốc tế; bảo đảm quy mô cơ cấu và trình độ nghề phù hợp, đáp ứng cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
a) Giáo dục mầm non:
Mục tiêu phát triển giáo dục:
- Triển khai đại trà chương trình giáo dục Mầm non (GDMN) mới; thực hiện phổ cập giáo dục một năm cho trẻ 5 tuổi. Có 96-98% trẻ em dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- Phấn đấu đến năm 2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; huy động trên 20% và năm 2020 trên 30% trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ. Số trẻ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ 80-85% vào năm 2015 và 90- 95% vào năm 2020. Nâng tỷ lệ HS nhà trẻ, mẫu giáo học bán trú hiện nay từ 50% lên 60% vào năm 2015 và phấn đấu đạt 70 % vào năm 2020. 95% trẻ 5 tuổi được học mẫu giáo 2 buổi/ngày, đến năm 2020 tỷ lệ này là 99%.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, 100% xã, phường, thị trấn có trường, lớp mầm non; trong đó, có 10% trường ngoài công lập. Có 25% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 21 trường, trong đó có 07 trường ngoài công lập. Xóa hết các phòng học mẫu giáo tạm bằng tranh tre hoặc xuống cấp; 70-80% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ dùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Đến năm 2020, phấn đấu có 50% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 20%. Thành lập mới 22 trường, trong đó có 05 trường ngoài công lập; số trường ngoài công lập chiếm 15%; 80-90% số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ dùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Định hướng đến năm 2025, phấn đấu có 60% trường đạt chuẩn, trong đó, miền núi có ít nhất 25%. Thành lập mới 19 trường, trong đó có 04 trường ngoài công lập; số trường ngoài công lập chiếm 20%; đạt từ 90% trở lên số trường mầm non có công trình vệ sinh, nước sạch, có đủ đồ đùng đồ chơi, sân chơi, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Ưu tiên dành đủ quỹ đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những trường thành lập mới.
b) Giáo dục tiểu học:
Mục tiêu phát triển giáo dục:
- Đến năm 2015: Duy trì 100% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGDTH đúng độ tuổi.
- Đến năm 2020: Cải thiện cơ hội, điều kiện nhập học nhất là học sinh (HS) dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; huy động trẻ em 6 - 11 tuổi học các lớp Tiểu học đạt tỷ lệ 99%, trong đó tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%. Tỷ lệ HS được học 2 buổi/ngày đạt 60-70% (9-10 buổi/tuần). Tổ chức học 2 buổi/ngày và học bán trú đối với những nơi có điều kiện và nhu cầu. 100% HS học trên 5 buổi/tuần, trong đó trên 90% HS học 2 buổi/ngày, số trẻ 11 tuổi được công nhận hết bậc Tiểu học đạt tỷ lệ 99%.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, có 65% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 4 trường tiểu học, trong đó có 01 trường ngoài công lập. Xóa hết các phòng học tạm bằng tranh tre hoặc xuống cấp bằng phòng học kiên cố và bán kiên cố; 70-80% số trường tiểu học có công trình vệ sinh, nước sạch, cảnh quan xanh, sạch, đẹp; tối thiểu có 80% số trường được trang bị đủ đồ dùng và thiết bị dạy học.
- Đến năm 2020, có 70% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 05 trường tiểu học công lập. 80-90% số trường tiểu học có công trình vệ sinh, nước sạch, cảnh quan xanh, sạch, đẹp; phấn đấu 100% số trường được trang bị đủ đồ dùng và thiết bị dạy học.
- Định hướng đến năm 2025, có từ 75-80% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 5 trường tiểu học, trong đó có 02 trường ngoài công lập; trên 90% số trường tiểu học có công trình vệ sinh, nước sạch, cảnh quan xanh, sạch, đẹp.
- Ưu tiên dành đủ quỹ đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những trường thành lập mới.
c) Giáo dục trung học cơ sở:
Mục tiêu phát triển giáo dục:
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục THCS.
- Đến năm 2015, tỷ lệ huy động HS trong độ tuổi từ 11 đến 14 vào học THCS đạt 94%; đối với những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt tỷ lệ từ 70% trở lên. Tỷ lệ HS được học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần đạt 30%. Số HS được công nhận hết bậc tiểu học hàng năm vào học các lớp THCS đạt tỷ lệ 99%; đối với những xã có điền kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt tỷ lệ từ 97% trở lên.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được;
- Đến 2015, xây dựng bổ sung các hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất các trường hiện có giảm tỷ lệ phòng học bán kiên cố xuống còn 20%; thành lập mới 8 trường trung học cơ sở công lập; có 55% số trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia, 100% số huyện miền núi đều có trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.
- Đến 2020, xây dựng bổ sung các hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở hiện có giảm tỷ lệ phòng học bán kiên cố xuống còn 10%; thành lập mới 17 trường trung học cơ sở công lập, trong đó có 01 trường ngoài công lập; có 70% số trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. 100% số trường được trang bị phòng máy vi tính để tất cả học sinh được học chương trình tin học và truy cập internet.
- Định hướng đến năm 2025, xây dựng bổ sung các hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất các trường trung học cơ sở hiện có, xóa hết phòng học bán kiên cố; thành lập mới 08 trường trung học cơ sở, trong đó có 02 trường ngoài công lập; có 75% số trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.
- Ưu tiên dành đủ quỹ đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những trường thành lập mới.
d) Giáo dục trung học phổ thông:
Mục tiêu phát triển giáo dục:
- Đến năm 2015, tỷ lệ HS tốt nghiệp THCS vào học THPT đạt 65-70%. Có 60% HS học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần.
- Đến năm 2020, 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn THPT và tương đương. Tỷ lệ huy động HS tốt nghiệp THCS vào học THPT đạt từ 75 % trở lên. Tăng số lượng trường thực hiện học 2 buổi/ngày hoặc học trên 6 buổi/tuần.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:
- Phân bố, sắp xếp lại địa điểm đặt trụ sở trường THPT để tạo điều kiện thuận lợi cho người học.
- Đến năm 2015, mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở vật chất các trường phổ thông đã có; có 48% số trường đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 02 trường, trong đó có 01 trường ngoài công lập. Có cơ chế chính sách thuận lợi để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trường phổ thông nhiều cấp học hoặc trường trung học phổ thông có chất lượng cao. 70-80% số trường có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành.
- Đến năm 2020, mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở vật chất các trường phổ thông đã có; có 70% số trường đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 03 trường công lập. Trên 80% số trường có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành.
- Định hướng đến năm 2025, mở rộng quy mô và nâng cấp cơ sở vật chất các trường phổ thông đã có; trên 70% số trường đạt chuẩn quốc gia. Thành lập mới 06 trường, trong đó có 03 trường ngoài công lập. Trên 90% số trường có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ môn, nhà tập đa năng, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành.
- Ưu tiên dành đủ quỹ đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trường đã có và những trường thành lập mới.
đ) Giáo dục thường xuyên:
Mục tiêu phát triển giáo dục:
- Tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình. Đội ngũ người lao động được đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng ngắn hạn định kỳ và thường xuyên theo các chương trình giáo dục, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp, góp phần tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp của cá nhân người lao động.
- Đến năm 2015, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ GDTX, kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp và dạy nghề theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 có 80% người lao động được tham gia học tập, cập nhật kiến thức dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo nhu cầu xã hội, toàn tỉnh sẽ thành lập thêm 30 trung tâm và cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học ứng dụng; tập trung tại thành phố Quảng Ngãi và các khu công nghiệp lớn.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, 100% huyện, thành phố có trung tâm GDTX-HN và DN. Thành lập mới 30 trung tâm và cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học ứng dụng tập trung tại thành phố Quảng Ngãi và các khu công nghiệp lớn. Đầu tư xây dựng bổ sung hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất hiện có.
- Đến năm 2020, thành lập mới 20 trung tâm và cơ sở dạy ngoại ngữ, tin học ứng dụng tập trung tại thành phố Quảng Ngãi và các khu công nghiệp lớn. 100 các xã (phường, thị trấn) có trung tâm học tập cộng đồng. 100% trung tâm Đầu tư xây dựng bổ sung hạng mục còn thiếu, cải tạo chống xuống cấp cơ sở vật chất hiện có. 100% trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề có đủ phòng học kiên cố, phòng bộ môn, thư viện, phòng thí nghiệm, thực hành.
- Định hướng đến năm 2025, 100% trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề đạt chuẩn quốc gia.
- Ưu tiên dành đủ quỹ đất theo chuẩn xây dựng trường học cho trung tâm đã có và trung tâm thành lập mới.
e) Giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học:
Mục tiêu phát triển giáo dục:
- Đến năm 2015, tạo bước đột phá về giáo dục Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học để tăng mạnh tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%. Đạt tỷ lệ 400 sinh viên trên một vạn dân. Phấn đấu đến 2020 đạt tỷ lệ 450 sinh viên trên một vạn dân; tỷ lệ sinh viên (SV) học trong các cơ sở giáo dục Đại học của tỉnh chiếm 30%-40% tổng số SV của tỉnh, trong đó tỷ lệ sinh viên người dân tộc thiểu số chiếm 18-20%.
Xây dựng và củng cố hệ thống các trường hiện có theo hướng đa ngành, đa nghề, đa hệ đào tạo nhằm thu hút ngày càng nhiều các đối tượng HS, người lao động tham gia vào quá trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực lân cận.
Tổng số HS tuyển mới vào TCCN đạt 6-8% dân số trong độ tuổi từ (16-20) vào 2015 và đạt 10% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, có trên 85% số HS, SV tốt nghiệp được các doanh nghiệp và cơ quan sử dụng lao động đánh giá đáp ứng được các yêu cầu của công việc. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề cao hơn mức bình quân chung của cả nước.
- Ưu tiên tuyển chọn học sinh dân tộc thiểu số vào các trường chuyên nghiệp, mở rộng các đối tượng cử tuyển, dự bị vào các bậc đào tạo. Kết hợp đào tạo trong nước với chọn HS giỏi, đạo đức tốt của tỉnh để gửi đi đào tạo nước ngoài thuộc một số ngành tiên tiến.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015, có 03 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, 05 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 03 đến 05 trường trung cấp chuyên nghiệp. Hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại học sẽ được tái cấu trúc, đảm bảo phân luồng sau THCS và liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo. Hoàn thiện mạng lưới trường, lớp theo quy hoạch phát triển ngành và của tỉnh. Năng cấp Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi thành Trường Cao đẳng Y tế Đặng Thuỳ Trâm. Nâng cao chất lượng Trường Đại học Phạm Văn Đồng và tăng cường sự liên kết với các cơ sở đào tạo đại học trên địa bàn tỉnh, khu vực, quốc gia và quốc tế.
- Đến năm 2020, có 04 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, 06 trường cao đẳng chuyên nghiệp, có từ 03 đến 05 trường trung cấp chuyên nghiệp. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị đào tạo, nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo, phần đấu có 01 trường cao đẳng nằm trong tốp khá của cả nước, 01 ngành nghề đào tạo của trường đại học của tỉnh trở thành một trong những ngành nghề đào tạo đạt trình độ quốc gia.
- Định hướng đến năm 2025, mạng lưới các cơ sở đào tạo có 05 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, 06 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 05 trường trung cấp chuyên nghiệp. Hệ thống cơ sở đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học của tỉnh có khả năng đào tạo nhân lực trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
g) Dạy nghề:
Mục tiêu phát triển dạy nghề:
- Đào tạo nghề chính quy:
+ Phấn đấu mỗi trường cao đẳng nghề có từ 02 - 05 nghề đào tạo đạt chuẩn khu vực (Đông Nam Á), mỗi trường trung cấp nghề có từ 02 - 03 nghề đào tạo đạt chuẩn Quốc gia; xây dựng được 01 - 02 Trung tâm dạy nghề kiểu mẫu.
+ Giai đoạn 2011 - 2015: dạy nghề cho 128.152 lao động, trong đó trung cấp nghề 36.250 người, cao đẳng nghề là 7.600 người; có 30% số HS tốt nghiệp THCS vào học nghề và tiếp tục học các trình độ cao hơn khi có nhu cầu. Đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 45%.
+ Giai đoạn 2016 - 2020; dạy nghề cho 149.937 lao động; trong đó trung cấp nghề 42.413 người, cao đẳng nghề là 8.892 người. Đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt trên mức bình quân chung của cả nước. Quy mô tuyển sinh ở các cấp trình độ đào tạo nghề bình quân hàng năm khoảng là 22.000 - 25.000 học viên ở các trình độ khác nhau (cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, thường xuyên và dưới 03 tháng), tăng bình quân năm hàng năm từ 3,0% - 3,4%/năm.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghề cho công chức xã, phường, thị trấn và lao động nông thôn:
+ Giai đoạn 2011 - 2015: Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực quản lý theo chức danh, vị trí làm việc nhằm đáp ứng yêu cầu công tác và thực thi công vụ cho khoảng 6.000 lượt cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. Trong đó tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70 - 75%.
+ Giai đoạn 2016 - 2020: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu cho khoảng 6.000 lượt cán bộ, công chức xã đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, quản lý kinh tế - xã hội thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%-85%.
Mục tiêu quy hoạch mạng lưới cần đạt được:
- Đến năm 2015: đầu tư, củng cố, mở rộng bảo đảm có 40 cơ sở dạy nghề, trong đó công lập 34 cơ sở; bao gồm: 05 trường cao đẳng nghề, 05 trường trung cấp nghề, 06 trung tâm dạy nghề, 12 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề và 5 cơ sở dạy nghề khác; ngoài công lập có 06 cơ sở (bao gồm: 02 trường cao đẳng và 2 cơ sở khác có dạy nghề, 01 trường trung cấp nghề, 01 trung tâm dạy nghề); nâng cấp về năng lực đào tạo của Trường Trung cấp nghề Đức Phổ và Trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật cao Dung Quất.
- Đến năm 2020: nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ở các cơ sở dạy nghề đã có; đầu tư xây dựng một số cơ sở dạy nghề mới, đảm bảo có 45 cơ sở dạy nghề, trong đó CSDN công lập 35 (bao gồm 05 trường cao đẳng nghề, 04 trường trung cấp nghề, 6 trung tâm dạy nghề, 12 Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp và Dạy nghề, 08 cơ sở đào tạo và cơ sở khác có dạy nghề); cơ sở dạy nghề ngoài công lập: 10 (bao gồm: 02 trường cao đẳng và 03 cơ sở khác có dạy nghề, 01 trường trung cấp nghề, 04 trung tâm dạy nghề);
- Định hướng đến năm 2025: Kiện toàn và nâng cấp các cơ sở đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, tăng cường trang thiết bị dạy nghề, nâng cao năng lực dạy nghề; phấn đấu có 01 trường cao đẳng nghề đào tạo hệ cao đẳng nghề đạt chuẩn quốc tế, 01 trường trung cấp nghề đào tạo hệ trung cấp nghề đạt chuẩn khu vực và 01 trung tâm dạy nghề kiểu mẫu đào tạo sơ cấp nghề đạt chuẩn quốc gia.
- Giai đoạn 2011 - 2015;
Thành lập mới 40 trường; diện tích đất cần bổ sung cho trường đã có là 687.877 m2 và các trường thành lập mới là 166.155 m2; xây dựng phòng học, phòng chức năng là 1.142 phòng; cải tạo, nâng cấp phòng học, phòng chức năng là 825 phòng.
Tổng dự toán kinh phí là: 903.396 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa: 723.590 triệu đồng;
+ Kinh phí mở rộng diện tích đất: 170.806 triệu đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Thành lập mới 47 trường; diện tích đất cần cấp cho các trường thành lập mới là 247.230m2; xây dựng phòng học, phòng chức năng là 2.107 phòng; cải tạo, nâng cấp phòng học, phòng chức năng là 1.296 phòng.
Tổng dự toán kinh phí là: 1.080.762 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa; 1.031.316 triệu đồng;
+ Kinh phí mở rộng diện tích đất: 49.446 triệu đồng.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Thành lập mới 38 trường; diện tích đất cần cấp cho các trường thành lập mới là 179.145 m2; xây dựng phòng học, phòng chức năng là 2.056 phòng; cải tạo, nâng cấp phòng học, phòng chức năng là 1.123 phòng.
Tổng dự toán kinh phí là 977.762 triệu đồng, trong đó:
+ Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa: 941.933 triệu đồng;
+ Kinh phí mở rộng diện tích đất: 35.829 triệu đồng.
- Giai đoạn 2011 - 2015:
+ Về mạng lưới cơ sở đào tạo: Có 03 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, có 05 trường cao đẳng chuyên nghiệp; bậc trung cấp chuyên nghiệp được đào tạo trong các trường đại học và cao đẳng.
+ Về cơ sở vật chất: Để đáp ứng nhu cầu đào tạo cần được đầu tư xây dựng, bổ sung phòng học, phòng chức năng, ký túc xá, công trình vệ sinh, trang bị thiết bị dạy học hiện đại và tài liệu, giáo trình.
- Giai đoạn 2016 - 2020:
+ Về mạng lưới cơ sở đào tạo: Có 04 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, có 06 trường cao đẳng chuyên nghiệp; bậc trung cấp chuyên nghiệp được đào tạo trong các trường đại học và cao đẳng.
+ Về cơ sở vật chất: Để đáp ứng nhu cầu đào tạo cần được đầu tư xây dựng, bổ sung phòng học, phòng chức năng, ký túc xá, công trình vệ sinh, trang bị thiết bị dạy học hiện đại và tài liệu, giáo trình.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Về mạng lưới cơ sở đào tạo; Có 04 trường, chi nhánh và phân hiệu đại học, có 06 trường cao đẳng chuyên nghiệp; bậc trung cấp chuyên nghiệp được đào tạo trong các trường đại học và cao đẳng.
+ Về cơ sở vật chất: Để đáp ứng nhu cầu đào tạo cần được đầu tư xây dựng, bổ sung phòng học, phòng chức năng, ký túc xá, công trình vệ sinh, trang bị thiết bị dạy học hiện đại và tài liệu, giáo trình.
- Nhu cầu quỹ đất các cơ sở đào tạo đến 2025:
Cơ sở đào tạo |
Diện tích đất hiện có (m2) |
Nhu cầu đến năm 2015 |
Nhu cầu đến năm 2020 |
Nhu cầu đến năm 2025 |
Tổng diện tích đất cần bổ sung (m2) |
Cơ sở đào tạo đại học |
|||||
ĐH Phạm Văn Đồng |
63.700m2 |
|
238.000m2 |
350.000m2 |
286.300m2 |
ĐHCN TP. Hồ Chí Minh |
23.500 m2 |
|
300.000m2 |
|
276.500m2 |
Đại học TC-KT |
60.100m2 |
|
266.146 m2 |
|
203.046m2 |
Cơ sở đào tạo cao đẳng |
|||||
Cao đẳng KTCN Quảng Ngãi |
5.000m2 |
|
160.000 m2 |
|
155.000m2 |
Cơ sở đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp |
|||||
Trung học Y tế |
1.645m2 |
50.000m2 |
|
|
48.355m2 |
Chính trị Quảng Ngãi |
8.910m2 |
|
|
|
|
1 cơ sở đào tạo ĐH, 3 CĐ dự kiến thành lập |
|
|
|
|
400.000m2
|
Cộng |
162.855m2 |
|
|
|
1.369.201 m2 |
Nguồn: Các đề án và chiến lược phát triển nhà trường
- Giai đoạn 2011 - 2015:
Đến năm 2015, có 40 cơ sở dạy nghề (06 cơ sở dạy nghề ngoài công lập). Trong đó, có 04 trường cao đẳng nghề (01 trường ngoài công lập); 05 trường trung cấp nghề (01 trường ngoài công lập), 07 trung tâm dạy nghề (01 trung tâm ngoài công lập), 12 trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề, 5 cơ sở đào tạo và 7 cơ sở khác tham gia dạy nghề (có 3 cơ sở ngoài công lập).
- Giai đoạn 2016 - 2020:
Đến năm 2020, có 45 cơ sở dạy nghề (10 cơ sở dạy nghề ngoài công lập), trong đó có 05 trường cao đẳng nghề (01 trường ngoài công lập), 05 trường trung cấp nghề (01 trường ngoài công lập), 10 trung tâm dạy nghề (04 trung tâm ngoài công lập), 12 trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp và dạy nghề, 8 cơ sở khác có dạy nghề và 05 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có tham gia dạy nghề.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
Định hướng đến năm 2025, tỉnh có một hệ thống dạy nghề tương đối đồng bộ, đủ năng lực đào tạo, đội ngũ lao động kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Giai đoạn này cần tập trung đầu tư chiều sâu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động và học tập nghề nghiệp của nhân dân.
4. Nhu cầu quỹ đất thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 là 2.935.871 m2, trong đó:
- Cơ sở giáo dục; 1.280.407 m2;
- Cơ sở đào tạo: 1.369.201 m2;
- Cơ sở dạy nghề: 286.263 m2.
III. Các giải pháp và chương trình hành động triển khai Quy hoạch:
a) Đổi mới tổ chức, quản lý thực hiện:
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề; nâng cao nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của tỉnh.
- Trên cơ sở Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh, các cấp, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các cơ quan chức năng chủ động phối hợp một cách chặt chẽ, đồng bộ trong quá trình xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, đề án phục vụ Quy hoạch theo ngành, lĩnh vực, địa phương; đảm bảo sự chỉ đạo và nhận thức thống nhất, đồng bộ của cả hệ thống chính trị trong tỉnh.
- Có cơ chế giám sát việc thực hiện đúng định hướng đã đề ra trong Quy hoạch sau khi được phê duyệt. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chú ý sắp xếp quy mô trường lớp từng loại hình trên cơ sở đã quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; tạo những bước chuyển vững chắc về số lượng, chất lượng cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề. Các huyện, thành phố trong nội dung Quy hoạch nhất thiết phải ưu tiên quỹ đất cho phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
b) Tiếp tục xây dựng, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách:
- Triển khai thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách của Trung ương; đồng thời nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành và thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo điều kiện của từng vùng, miền, địa phương.
- Hàng năm, tiến hành rà soát, thống kê việc thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo từng ngành, địa phương để kịp thời có giải pháp khắc phục, bổ sung cho năm kế tiếp.
c) Tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất:
- Xây dựng, chỉnh trang, mở rộng cơ sở vật chất trường, lớp học nhằm bảo đảm đáp ứng yêu cầu Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
- Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới. Đảm bảo đủ phòng học kiên cố, thư viện, thiết bị dạy học, nhà vệ sinh đạt chuẩn cho các bậc học mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên. Chú trọng xây dựng mạng lưới trường nội trú, bán trú ở các huyện miền núi và hỗ trợ kinh phí để các em trong độ tuổi đều được đi học theo đúng độ tuổi. Đầu tư hệ thống phòng thực hành, trang thiết bị hiện đại và ký túc xá cho các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo nghề, kỹ thuật chất lượng cao; trong đó, ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất trường lớp và phương tiện phục vụ đào tạo cho Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi cùng các cơ sở đào tạo, dạy nghề công lập.
- Xây dựng, đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật các cơ sở đào tạo để tạo điều kiện môi trường làm việc thuận lợi cho công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật.
d) Mở rộng hợp tác trong nước và quốc tế:
- Trên cơ sở bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề, có chính sách và biện pháp huy động sự đóng góp theo định hướng xã hội hóa từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đóng góp và trực tiếp tham gia việc xây dựng trường, lớp học, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
- Bằng nhiều hình thức khác nhau, tăng cường hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức xã hội hợp pháp trong và ngoài nước để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm phục vụ, tiếp cận xu thế hiện đại cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
e) Nguồn kinh phí thực hiện:
- Hàng năm, bố trí ưu tiên và đầy đủ ngân sách để thực hiện đúng, đủ theo mục tiêu Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đã được phê duyệt.
- Thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về đất đai và ưu đãi tín dụng,...để tranh thủ tối đa các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề của tỉnh, bao gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, vốn FDI, NGO, liên kết hợp tác quốc tế, vốn tín dụng, vốn các thành phần kinh tế, vốn trong nhân dân để tham gia vào Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
2. Các chương trình hành động:
Để những giải pháp trên có tính khả thi, trong mỗi giai đoạn phát triển cần cụ thể hóa thành các chương trình, kế hoạch cho các đề án phát triển mạng lưới GD, ĐT&DN sau:
Danh mục các đề án, dự án để triển khai thực hiện Quy hoạch
TT |
Tên đề án, dự án |
Mục tiêu cuối cung cần đạt vào năm 2025 |
1 |
Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên |
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường trong Tỉnh được xây dựng và trang bị đầy đủ, đồng bộ theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, đáp ứng mọi nhu cầu của tổ chức dạy và học. |
2 |
Xã hội hóa Giáo dục, Đào tạo và Dạy nghề |
Huy động và phát huy mọi tiềm năng về nhân lực, trí lực, tài lực của toàn xã hội vào việc xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; làm cho tất cả mọi người có nhu cầu đều được hưởng thụ thành quả giáo dục trong những điều kiện tốt nhất. |
3 |
Nâng cao năng lực các cơ sở GDTX |
Tiếp tục triển khai có hiệu quả việc nâng cao nhận thức cho mọi người về học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; thực hiện có hiệu quả việc xây dựng xã hội học tập từ cơ sở; tập trung củng cố mô hình hoạt động của các trung tâm GDTX, trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên cho các cơ sở GDTX... |
4 |
Đề án phát triển Giáo dục mầm non |
Phát triển hệ thống Giáo dục mầm non. Bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi trong tỉnh được đến lớp để thực hiện chăm sóc, giáo dục 02 buổi/ngày, đủ 1 năm học, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, làm quen với chữ viết, chữ số và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào học lớp 1. |
5 |
Xây dựng trường chuẩn quốc gia |
Hầu hết các trường trong hệ thống Giáo dục của Tỉnh đạt chuẩn quốc gia. |
6 |
Hỗ trợ Giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn. |
- Sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất của các trường PTDTNT tỉnh, huyện. Tập trung hoàn thiện các hạng mục phục vụ thiết yếu của các trường PTDTNT. - Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất cho các trường PTDTBT, các cơ sở giáo dục ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số và vùng có nhiều khó khăn nhằm tạo điều kiện phổ cập vững chắc tiểu học và trung học cơ sở. - Hỗ trợ học bổng, học phẩm tối thiểu cho HS dân tộc ở các trường PTDTBT, HS dân tộc thiểu số có hoàn cảnh khó khăn |
7 |
Nâng cao chất lượng Giáo dục phổ thông |
Nâng cao chất lượng giáo dục bậc tiểu học, cấp THCS để thực hiện các chương trình giảm tải, đầu tư một số môn học bắt buộc và tự chọn, khuyến khích... hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông |
8 |
Dạy ngoại ngữ bậc Tiểu học theo chương trình 10 năm |
Triển khai thực hiện chương trình giáo dục 10 năm, bắt đầu từ lớp 3 môn ngoại ngữ bắt buộc ở các cấp học phổ thông, Từ năm 2010 - 2011 triển khai dạy ngoại ngữ theo chương trình mới cho khoảng 20% số lượng học sinh lớp 3 và mở rộng dần quy mô để đạt khoảng 70% vào năm học 2015 - 2016; đạt 100% vào năm 2018 - 2019. |
9 |
Phát triển trường THPT chuyên Lê Khiết |
Xây dựng và phát triển Trường trung học phổ thông chuyên Lê Khiết thành một cơ sở giáo dục có chất lượng giáo dục cao, đạt chuẩn quốc gia ở mức độ cao, có trang thiết bị dạy học đồng bộ, hiện đại... |
10 |
Đề án đổi mới và Phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020 |
Dạy nghề cho 24,58 triệu người, trong đó đào tạo trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề và kỹ sư thực hành là 5,815 triệu người để bảo đảm vào năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 55%. |
11 |
Đề án phát triển nghề trọng điểm quốc gia và khu vực của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh |
- Xác định danh mục nghề trọng điểm quốc gia và khu vực của các các cơ sở đào tạo nghề thuộc tỉnh. - Xây dựng dự án đầu tư tập trung đồng bộ theo nghề (cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, cán bộ quản lý, chương trình, giáo trình, kinh phí hoạt động,..) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Tổ chức huy động các nguồn vốn để đầu tư đạt chuẩn theo cấp độ của từng nghề đã được phê duyệt. - Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đưa dự án vào sử dụng có hiệu quả. |
12 |
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến 2020 trên địa bàn tỉnh |
- Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 10.000 lao động nông thôn. Trong đó đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn cho tất cả cán bộ công chức xã, thôn, bản, làng - Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. |
IV. Dự toán kinh phí thực hiện Quy hoạch
1. Các nguyên tắc dự toán kinh phí cho xây dựng và thực hiện Quy hoạch:
- Nguồn kinh phí cho kế hoạch phát triển mạng lưới GD, ĐT&DN phải đảm bảo đạt các yêu cầu sau:
- Phải đạt được tất cả các mục tiêu đã đề ra; tất cả các chương trình hành động sẽ được thực hiện.
- Tiếp tục khuyến khích các trường, các cơ sở GD, ĐT&DN huy động sự hỗ trợ của cộng đồng và xã hội (phụ huynh HS, các đơn vị kinh tế - xã hội, các tổ chức phi chính phủ...) để thực hiện các mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở GD, ĐT&DN.
2. Chi phí thực hiện quy hoạch:
Để thực hiện được các mục tiêu quy hoạch phát triển mạng lưới GD, ĐT&DN cần có những nguồn kinh phí sau:
- Kính phí bồi thường đất đai và giải phóng mặt bằng;
- Kinh phí đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa trường học;
- Kinh phí đầu tư xây dựng mới trường học;
- Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy học.
3. Dự kiến nguồn vốn thực hiện Quy hoạch:
a) Cơ cấu nguồn vốn quy hoạch:
Nguồn vốn để thực hiện quy hoạch sẽ được huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau, cụ thể:
- Từ Ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương (Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, vốn các dự án tài trợ đặc biệt,...), ngân sách tỉnh, ngân sách huyện. Đây là nguồn kinh phí chủ yếu để bảo đảm cho việc thực hiện đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu và triển khai tốt các chương trình hành động của các nhóm mục tiêu nêu trên. Dự kiến nguồn vốn này chiếm khoảng 65-70% tổng nguồn vốn đầu tư cho GD, ĐT&DN.
- Từ các nguồn tài trợ của nước ngoài và vốn vay và đầu tư có yếu tố nước ngoài. Nguồn vốn này được thông qua các dự án ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng quốc tế và nguồn của từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Dự kiến nguồn này sẽ chiếm 10-15% tổng nguồn vốn đầu tư cho GD, ĐT&DN.
- Nguồn vốn huy động trong nhân dân, các tổ chức kinh tế - xã hội và đóng góp của người học. Dự kiến nguồn này sẽ nâng dần tỷ trọng đến 25-30% tổng nguồn vốn đầu tư cho GD, ĐT&DN.
b) Nhu cầu nguồn vốn:
- Nguồn, vốn quy hoạch các cơ sở giáo dục:
Đơn vị tính: triệu đồng
Giai đoạn |
Tổng số |
MN |
TH |
THCS |
THPT |
GDTX-HN |
2011-2015 |
903.396 |
306.028 |
175.041 |
232.186 |
90.723 |
99.418 |
2016-2020 |
1.080.762 |
350.180 |
253.608 |
397.359 |
64.895 |
14.720 |
2021-2025 |
977.762 |
335.533 |
221.935 |
286.098 |
113.795 |
20.400 |
Tổng |
2.961.920 |
991.741 |
650.584 |
915.643 |
269.413 |
134.538 |
Cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính: triệu đồng
Giai đoạn |
Tổng số |
Ngân sách |
Xã hội hóa |
2011-2015 |
903.396 |
689.402 |
213.994 |
2016-2020 |
1.080.762 |
925.507 |
155.255 |
2021-2025 |
977.762 |
716.985 |
260.777 |
Tổng cộng |
2.961.920 |
2.331.894 |
630.026 |
- Nguồn vốn quy hoạch cơ sở đào tạo:
Nguồn vốn để thực hiện quy hoạch giáo dục TCCN, CĐ&ĐH sẽ căn cứ vào từng đề án, dự án cụ thể sẽ được UBND tỉnh phê duyệt.
- Nguồn vốn quy hoạch dạy nghề:
+ Nguồn vốn quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề:
Kinh phí thực hiện quy hoạch được chi tiết theo từng loại hình cơ sở dạy nghề cụ thể và được cấp thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch hàng năm; trong đó kinh phí nâng cấp, sửa chữa, cải tạo chiếm khoảng 10% của kinh phí xây mới, kinh phí đầu tư trang thiết bị dạy nghề chiếm khoảng 30% kinh phí xây mới.
Nhu cầu kinh phí để thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề
Đơn vị tính: triệu đồng
Giai đoạn |
Tổng số |
Ngân sách |
Xã hội hoá |
2011-2015 |
378.000 |
227.000 |
151.000 |
2016-2020 |
492.000 |
246.000 |
246.000 |
2021-2025 |
630.000 |
252.000 |
378.000 |
Tổng cộng |
1.500.000 |
725.000 |
775.000 |
+ Nguồn vốn thực hiện Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 14/3/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
(Có các Phụ lục kèm theo Quy hoạch)
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh, các Bộ, ngành Trung ương tăng cường nguồn lực hàng năm và từng giai đoạn để xây dựng cơ sở vật chất trường học, đặc biệt các trường mới thành lập theo tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia.
- Đồng chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ trong việc xây dựng cơ chế chọn, đào tạo cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề trên địa bàn toàn tỉnh và các chính sách hỗ trợ trong quá trình bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại.
- Có chính sách ưu tiên hỗ trợ đưa đi đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy đối với giáo viên các ngành học, bậc học (kể cả đào tạo ở nước ngoài để đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo và dạy nghề hiện nay).
- Có chính sách tuyển chọn cán bộ, giáo viên là những SV tốt nghiệp loại khá giỏi về giảng dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong tỉnh và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong việc ăn, ở, đi lại và chế độ tiền lương cho cán bộ, giáo viên của các đơn vị.
- Thực hiện việc điều động, bổ nhiệm đối với cán bộ làm công tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong thẩm quyền được giao.
- Chủ trì và phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc chọn, xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ chủ chốt làm công tác quản lý và giảng dạy; thẩm định và trình cấp có thẩm quyền đề nghị cử cán bộ đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao kỹ năng trong công tác quản lý và giảng dạy (trong lĩnh vực được phân công).
- Nghiên cứu xây dựng chính sách trong việc cử cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục, đào tạo và dạy nghề đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và nước ngoài; trong đó có chế độ ưu tiên cho cán bộ quản lý, giáo viên ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người; số cán bộ trẻ, có năng lực.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp của tỉnh tổng hợp nhu cầu đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, giáo viên, xác định nhu cầu đào tạo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để bố trí và cân đối nguồn kinh phí, trình UBND tỉnh để làm cơ sở thực hiện từng năm và từng giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Xây dựng chương trình phối hợp thực hiện Quy hoạch; lồng ghép các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của Quy hoạch này vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính để cân đối và huy động nguồn lực cho phát triển giáo dục, dạy nghề.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan cân đối các nguồn vốn đầu tư của tỉnh và trung ương hàng năm cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề trình cấp thẩm quyền quyết định để làm cơ sở thực hiện.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc huy động nguồn lực đầu tư từ các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức kinh tế trong khu vực; đồng thời cân đối nguồn đầu tư của ngân sách tỉnh đối ứng trong quá trình thực hiện quy hoạch.
- Trên cơ sở Quy hoạch mạng lưới trường lớp đã được phê duyệt, Sở Tài chính phối hợp vơi Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách và phối hợp với các sở, ban, ngành phân bố cho các đơn vị đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu, nội dung đề ra.
- Hướng dẫn các địa phương, đơn vị được thụ hưởng kinh phí giáo dục, đào tạo và dạy nghề sử dụng và quyết toán nguồn vốn đúng mục đích, đúng định mức chi theo chế độ tài chính hiện hành, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh trong việc phân cấp quản lý, cấp phát nguồn vốn thực hiện quy hoạch có hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi và chủ động cho các địa phương, các cơ sở giáo dục và đào tạo thụ hưởng ngân sách Nhà nước.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện và thành phố tiến hành rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất của các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo đúng quy định của Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về đất đai xây dựng trường học; tổng hợp nhu cầu quỹ đất tại Quy hoạch này, đề xuất UBND tỉnh bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015, giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức phát triển quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, đảm bảo bố trí và quản lý quỹ đất dành cho các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề phù hợp theo từng giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025; trong đó ưu tiên một phần diện tích đất phù hợp để thực hiện xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
Thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch, xây dựng các công trình tại các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề trong quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao, đúng quy định pháp luật hiện hành.
7. UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi:
- Tiến hành rà soát Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội huyện, thành phố; lồng ghép các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của Quy hoạch này vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tiến hành lập Quy hoạch tổng thể phát triển giáo dục, dạy nghề địa phương phù hợp với Quy hoạch của tỉnh,
- Lồng ghép Quy hoạch vào các kế hoạch 5 năm và hàng năm của các ngành, các cấp với các chỉ tiêu và nhiệm vụ bám sát nội dung của Quy hoạch này.
- Hàng năm, trên cơ sở đánh giá thực hiện quy hoạch, tiến hành điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế kế hoạch phát triển giáo dục, dạy nghề của địa phương.
- Việc xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển giáo dục, dạy nghề hàng năm của các huyện (thành phố) phải phối hợp với các chương trình mục tiêu quốc gia như chương trình duy trì phổ cập, chương trình thay sách giáo khoa phổ thông, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học...thực hiện tốt chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, cho HS đặc biệt là HS vùng dân tộc miền núi, vùng khó khăn.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục, dạy nghề của địa phương.
- Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành nói chung và Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nói riêng để có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách cho sự nghiệp giáo dục, dạy nghề ngày càng đạt hiệu quả hơn.
8. Các cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng:
- Thủ trưởng các tổ chức, đoàn thể tỉnh phối hợp cùng Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện Quy hoạch đạt được kết quả tốt nhất.
- Các cơ quan thông tin, báo chí có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong cán bộ và toàn thể các tầng lớp nhân dân để có được nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của lĩnh vực giáo dục, dạy nghề trong đời sống xã hội.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY MÔ MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP TỈNH QUẢNG
NGÃI ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi).
Đến năm 2015:
TT |
Đơn vị |
Mầm non |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
Loại hình khác |
|||||||||||||||
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
||
1 |
Bình Sơn |
30 |
76.735 |
341 |
8.343 |
35 |
342.439 |
504 |
12.620 |
24 |
208.829 |
275 |
9.950 |
4 |
89.389 |
158 |
7.326 |
1 |
4.925 |
20 |
2.000 |
2 |
Sơn Tịnh |
27 |
107.430 |
337 |
8.656 |
28 |
304.781 |
489 |
12.779 |
21 |
215.233 |
265 |
9,792 |
5 |
51.559 |
145 |
6.955 |
1 |
3.500 |
40 |
1.200 |
3 |
Thành Phố |
24 |
75.414 |
186 |
5.713 |
12 |
106.520 |
243 |
8.765 |
10 |
73.617 |
167 |
6.251 |
7 |
120.929 |
89 |
3.806 |
1 |
1.366 |
41 |
1800 |
4 |
Nghĩa Hành |
13 |
55.338 |
161 |
4.139 |
17 |
120.406 |
227 |
6.046 |
12 |
96.786 |
134 |
4.893 |
3 |
27.759 |
78 |
3.623 |
1 |
2.950 |
19 |
800 |
5 |
Tư Nghĩa |
23 |
97.141 |
346 |
8.239 |
28 |
233.586 |
388 |
12.221 |
16 |
157.486 |
253 |
9.344 |
4 |
62.709 |
151 |
6.817 |
1 |
8.757 |
40 |
1.200 |
6 |
Mộ Đức |
18 |
83.548 |
242 |
5.262 |
20 |
211.797 |
319 |
8.247 |
15 |
177.897 |
258 |
6.967 |
4 |
76.719 |
106 |
4.910 |
2 |
26.450 |
52 |
1.990 |
7 |
Đức Phổ |
16 |
95.044 |
246 |
6.282 |
21 |
251.989 |
371 |
10.303 |
15 |
146.343 |
283 |
8.214 |
3 |
35.244 |
116 |
5.553 |
2 |
49.289 |
126 |
4.100 |
8 |
Minh Long |
5 |
6.574 |
33 |
683 |
7 |
60.761 |
89 |
1.409 |
6 |
39.008 |
46 |
969 |
1 |
10.000 |
15 |
597 |
1 |
7.440 |
9 |
300 |
9 |
Ba Tơ |
20 |
54.505 |
115 |
2.749 |
18 |
118.453 |
301 |
5.216 |
21 |
120.179 |
125 |
3.174 |
2 |
20.281 |
52 |
1.960 |
1 |
7.300 |
15 |
600 |
10 |
Sơn Hà |
19 |
52.192 |
128 |
3351 |
14 |
125.004 |
365 |
7.103 |
17 |
148.955 |
135 |
4.682 |
3 |
38.669 |
70 |
2.683 |
2 |
15.284 |
23 |
850 |
11 |
Sơn Tây |
15 |
27.867 |
62 |
1.298 |
9 |
51.409 |
186 |
2.506 |
10 |
31.779 |
57 |
1.395 |
1 |
7.616 |
25 |
885 |
1 |
3.571 |
10 |
400 |
12 |
Trà Bồng |
10 |
29.287 |
63 |
1.522 |
11 |
74.908 |
137 |
2.815 |
6 |
53.912 |
78 |
1.779 |
2 |
27.192 |
27 |
1.148 |
2 |
13.108 |
21 |
850 |
13 |
Tây Trà |
10 |
23.945 |
57 |
1.252 |
5 |
48.536 |
129 |
2.587 |
14 |
52.424 |
93 |
1.689 |
1 |
16.000 |
30 |
1.012 |
1 |
5500 |
15 |
450 |
14 |
Lý Sơn |
3 |
11.854 |
32 |
905 |
4 |
29.501 |
64 |
1.792 |
2 |
22.599 |
55 |
1.278 |
1 |
13.820 |
18 |
762 |
1 |
4500 |
10 |
300 |
Cộng |
233 |
796.874 |
2.351 |
58392 |
229 |
2.080.090 |
3.813 |
94.407 |
189 |
1.545.047 |
2.224 |
70.378 |
41 |
597.886 |
1.080 |
48.038 |
18 |
153.940 |
441 |
16.840 |
Ghi chú: Thành lập mới 40 trường, trong đó, Giáo dục: 36 trường; Đào tạo, dạy nghề: 04 trường.
Đến năm 2020:
TT |
Đơn vị |
Mầm non |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
Loại hình khác |
|||||||||||||||
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
||
1 |
Bình Sơn |
30 |
76.735 |
368 |
8.991 |
35 |
342.439 |
480 |
12.319 |
25 |
216.329 |
267 |
9.998 |
5 |
102.139 |
142 |
6.579 |
1 |
4.925 |
20 |
2.000 |
2 |
Sơn Tịnh |
27 |
107.430 |
363 |
9.329 |
28 |
304.781 |
489 |
12.784 |
21 |
215.233 |
296 |
10.111 |
5 |
51.559 |
141 |
6.756 |
1 |
3.500 |
40 |
1.200 |
3 |
Thành Phố |
29 |
103.914 |
200 |
6.155 |
12 |
106.520 |
234 |
8.425 |
10 |
73.617 |
194 |
6.881 |
7 |
120.929 |
106 |
4.529 |
1 |
1366 |
41 |
1800 |
4 |
Nghĩa Hành |
13 |
55.338 |
173 |
4.464 |
17 |
120.406 |
230 |
6.200 |
12 |
96.786 |
131 |
4.777 |
3 |
27.759 |
68 |
3.170 |
1 |
2.950 |
19 |
800 |
5 |
Tư Nghĩa |
23 |
97.141 |
373 |
8.878 |
28 |
233.586 |
386 |
12.165 |
18 |
160.936 |
239 |
9.701 |
4 |
62.709 |
143 |
6.319 |
1 |
8.757 |
40 |
1.200 |
6 |
Mộ Đức |
18 |
83.548 |
261 |
5.674 |
20 |
211.797 |
300 |
7.772 |
15 |
177.897 |
197 |
6.409 |
4 |
76.719 |
99 |
4.576 |
2 |
26,450 |
52 |
1.990 |
7 |
Đức Phổ |
22 |
111.139 |
270 |
6.771 |
23 |
263.689 |
331 |
9.276 |
17 |
175.503 |
213 |
8.053 |
4 |
61.569 |
138 |
5.552 |
2 |
49.289 |
126 |
4.100 |
8 |
Minh Long |
6 |
9.199 |
33 |
721 |
7 |
60.761 |
87 |
1.367 |
6 |
39.008 |
38 |
1.065 |
1 |
10.000 |
14 |
587 |
1 |
7.440 |
9 |
300 |
9 |
Ba Tơ |
20 |
54.505 |
122 |
2.903 |
19 |
120.703 |
320 |
5.556 |
22 |
121.979 |
143 |
4.007 |
3 |
22.681 |
58 |
2.058 |
1 |
7.300 |
15 |
600 |
10 |
Sơn Hà |
26 |
85.117 |
130 |
3532 |
14 |
125.004 |
349 |
6.778 |
19 |
172.955 |
138 |
5.397 |
3 |
38.669 |
75 |
2.858 |
2 |
15.284 |
23 |
850 |
11 |
Sơn Tây |
15 |
27.867 |
66 |
1.369 |
9 |
51.409 |
194 |
2.621 |
12 |
35.859 |
60 |
1.898 |
1 |
7.616 |
28 |
981 |
1 |
3.571 |
10 |
400 |
12 |
Trà Bồng |
12 |
32.887 |
69 |
1.605 |
12 |
76.528 |
150 |
3.078 |
6 |
53.912 |
75 |
2.132 |
2 |
27.192 |
28 |
1.161 |
2 |
13.108 |
21 |
850 |
13 |
Tây Trà |
10 |
23.945 |
60 |
1.320 |
5 |
48.536 |
126 |
2.527 |
19 |
74.774 |
73 |
1.978 |
1 |
16.000 |
32 |
1.087 |
1 |
5500 |
15 |
450 |
14 |
Lý Sơn |
4 |
12.304 |
36 |
954 |
5 |
36.251 |
64 |
1.819 |
4 |
29.499 |
45 |
1.348 |
1 |
13.820 |
17 |
752 |
1 |
4500 |
10 |
300 |
Cộng |
255 |
881.069 |
2.524 |
62.667 |
234 |
2.102.410 |
3.740 |
92.687 |
206 |
1.644.287 |
2.109 |
73.753 |
44 |
639.361 |
1.088 |
46.965 |
18 |
153.940 |
441 |
16.840 |
Ghi chú: Thành lập mới 47 trường, trong đó Giáo dục: 47 trường; Đào tạo, dạy nghề: 0 trường.
Đến năm 2025:
TT |
Đơn vị |
Mầm non |
Tiểu học |
THCS |
THPT |
Loại hình khác |
|||||||||||||||
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số HS |
||
1 |
Bình Sơn |
30 |
76.735 |
401 |
9.801 |
35 |
342.439 |
484 |
12.426 |
26 |
223.829 |
260 |
9.745 |
5 |
102.139 |
140 |
6.480 |
1 |
4.925 |
20 |
2.000 |
2 |
Sơn Tịnh |
27 |
107.430 |
396 |
10.169 |
28 |
304.781 |
494 |
12.893 |
21 |
215.233 |
296 |
10.116 |
5 |
51.559 |
138 |
6.637 |
1 |
3.500 |
40 |
1.200 |
3 |
Thành Phố |
29 |
103.914 |
218 |
6.708 |
12 |
106.520 |
235 |
8.496 |
10 |
73.617 |
188 |
6.659 |
7 |
120.929 |
103 |
4.426 |
1 |
1366 |
41 |
1800 |
4 |
Nghĩa Hành |
14 |
56.838 |
187 |
4.865 |
18 |
121.906 |
228 |
6.161 |
12 |
96.786 |
132 |
4.829 |
4 |
39.759 |
70 |
3.157 |
1 |
2.950 |
19 |
800 |
5 |
Tư Nghĩa |
27 |
103.741 |
413 |
9.675 |
30 |
236.586 |
393 |
12.263 |
20 |
163.936 |
240 |
9.616 |
6 |
69.459 |
144 |
6.306 |
1 |
8.757 |
40 |
1.200 |
6 |
Mộ Đức |
18 |
83.548 |
284 |
6.184 |
20 |
211.797 |
303 |
7.844 |
15 |
177.897 |
189 |
6.152 |
4 |
76.719 |
86 |
4.005 |
2 |
26.450 |
52 |
1.990 |
7 |
Đức Phổ |
23 |
113.194 |
297 |
7.381 |
24 |
268.489 |
333 |
9.359 |
18 |
183.318 |
194 |
7.341 |
7 |
141.894 |
119 |
4.998 |
2 |
49.289 |
126 |
4.100 |
8 |
Minh Long |
6 |
9.199 |
37 |
793 |
7 |
60.761 |
88 |
1.389 |
6 |
39.008 |
39 |
1.076 |
1 |
10.000 |
15 |
597 |
1 |
7.440 |
9 |
300 |
9 |
Ba Tơ |
20 |
54.505 |
134 |
3.198 |
20 |
122.728 |
326 |
5.673 |
26 |
129.179 |
157 |
4.418 |
3 |
22.681 |
68 |
2.419 |
1 |
7.300 |
15 |
600 |
10 |
Sơn Hà |
29 |
98017 |
142 |
3898 |
14 |
125.004 |
356 |
6.913 |
19 |
172.955 |
138 |
5.402 |
3 |
38.669 |
79 |
3.004 |
2 |
15.284 |
23 |
850 |
11 |
Sơn Tây |
15 |
27.867 |
72 |
1.506 |
9 |
51.409 |
197 |
2.663 |
12 |
35.859 |
66 |
2.080 |
1 |
7.616 |
32 |
1.130 |
1 |
3.571 |
10 |
400 |
12 |
Trà Bồng |
13 |
33.637 |
75 |
1.766 |
12 |
76.528 |
153 |
3.128 |
6 |
53.912 |
86 |
2.446 |
2 |
27.192 |
31 |
1.299 |
2 |
13.108 |
21 |
850 |
13 |
Tây Trà |
19 |
39.620 |
64 |
1.438 |
5 |
48.536 |
128 |
2.558 |
19 |
74.774 |
74 |
1.995 |
1 |
16.000 |
34 |
1.150 |
1 |
5500 |
15 |
450 |
14 |
Lý Sơn |
4 |
12.304 |
39 |
1.050 |
5 |
36.251 |
65 |
1.839 |
4 |
29.499 |
49 |
1.439 |
1 |
13.820 |
18 |
780 |
1 |
4500 |
10 |
300 |
Cộng |
274 |
920.549 |
2.759 |
68.432 |
239 |
2.113.735 |
3.783 |
93.606 |
214 |
1.669.802 |
2.108 |
73.313 |
50 |
738.436 |
1.077 |
46.388 |
18 |
153.940 |
441 |
16.840 |
Ghi chú: Thành lập mới 38 trường, trong đó Giáo dục: 38 trường; Đào tạo, dạy nghề: 0 trường.
DANH MỤC CƠ SỞ GIÁO DỤC THÀNH LẬP MỚI ĐẾN
NĂM 2025 - TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi).
TT |
CÁC TIÊU CHÍ
BẬC HỌC, NGÀNH HỌC |
Loại trường |
Huyện |
Địa điểm xây dựng [thôn, xã (phường)] |
Diện tích đất (m2) |
Quy mô |
Năm thành lập |
Ghi chú |
|
Số lớp |
Số học sinh |
||||||||
I |
Mầm non |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
41.715 |
112 |
2.781 |
|
|
1 |
Trường Mẫu giáo Long Mai |
Công lập |
Minh Long |
Minh Xuân-Long Mai |
3.015 |
9 |
201 |
2011 |
|
2 |
Trường Mầm non xã Ba Nam |
Công lập |
Ba Tơ |
Làng dút, Ba Nam |
900 |
3 |
60 |
2011 |
|
3 |
Trường Mầm Non Sơn Hạ |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Hà Bắc - xã Sơn Hạ |
4.200 |
8 |
280 |
2011 |
|
4 |
Trường Mầm Non Sơn Linh |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Gò Da - xã Sơn Linh |
4.125 |
11 |
275 |
2014 |
|
5 |
Trường Mầm Non Sơn Thủy |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Làng Rào- xã Sơn Thủy |
4.500 |
10 |
300 |
2012 |
|
6 |
Trường Mầm non Sơn Long |
Công lập |
Sơn Tây |
Xã Sơn Long |
1.950 |
6 |
130 |
2012 |
|
7 |
Trường Mầm non Sơn Liên |
Công lập |
Sơn Tây |
Xã Sơn Liên |
1.950 |
6 |
130 |
2012 |
|
8 |
Trường Mầm non Sơn Bua |
Công lập |
Sơn Tây |
Xã Sơn Bua |
2.025 |
6 |
135 |
2011 |
|
9 |
Trường Mầm non Sơn Màu |
Công lập |
Sơn Tây |
Xã Sơn Màu |
1.725 |
6 |
115 |
2012 |
|
10 |
Trường Mầm non Sơn Lập |
Công lập |
Sơn Tây |
Xã Sơn Lập |
1.875 |
5 |
125 |
2011 |
|
11 |
Trường Mầm non Đức Tân |
Công lập |
Mộ Đức |
Đức Tân |
2.850 |
9 |
190 |
2011 |
|
12 |
Trường Mầm non Thị trấn Mộ Đức |
Công lập |
Mộ Đức |
Thị trấn Mộ Đức |
5.550 |
16 |
370 |
2013 |
|
13 |
Trường Mầm non TT Song Vệ |
Công lập |
Mộ Đức |
Thị trấn Sông Vệ |
3.300 |
8 |
220 |
2013 |
|
14 |
Trường Mầm non TT Thạch Trụ |
Công lập |
Mộ Đức |
Thị trấn Thạch Trụ |
3.750 |
9 |
250 |
2012 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
39.000 |
93 |
2.600 |
|
|
1 |
Trường Mầm non quốc tế Hoàng Gia |
Tư thục |
Bình Sơn |
Xã Bình Tri |
6.000 |
16 |
400 |
2011 |
|
2 |
Trường Mầm non Tuổi Thơ |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Chánh Lộ |
6.000 |
15 |
400 |
2011 |
|
3 |
Trường Mầm non Tuổi Thơ Ngọc Yến |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Chánh Lộ |
6.000 |
15 |
400 |
2011 |
|
4 |
Trường Mầm non Anh Đào |
Tư thục |
Thành phố |
P. Nghĩa Lộ |
5.250 |
12 |
350 |
2011 |
|
5 |
Trường Mầm non Tuổi Ngọc |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Quảng Phú |
6.000 |
12 |
400 |
2011 |
|
6 |
Trường Mầm non Quảng phú 2 |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Quảng Phú |
6.000 |
15 |
400 |
2012 |
|
7 |
Trường Mầm non TT Thảo Viên |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Trần Phú |
3.750 |
8 |
250 |
2011 |
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
9.360 |
27 |
624 |
|
|
1 |
Trường Tiểu học số 2 Ba Tô |
Công lập |
Ba Tơ |
Mộ Lang, Ba Tô |
2.610 |
10 |
174 |
2012 |
|
2 |
Trường Tiểu học số 2 Ba Xa |
Công lập |
Ba Tơ |
Gọi Re, Ba Xa |
1.650 |
5 |
110 |
2014 |
|
3 |
Trường Tiểu học Long Sơn 2 |
Công lập |
Minh Long |
Sơn Châu -Long Sơn |
5.100 |
12 |
340 |
2014 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
25.000 |
20 |
600 |
|
|
4 |
Tiểu học quốc tế Hoàng Gia |
Tư thục |
Bình Sơn |
Xã Bình Trị |
9.000 |
20 |
600 |
2015 |
|
III |
Trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
31.830 |
74 |
2.122 |
|
|
1 |
Trường THCS Ba Cung |
Công lập |
Ba Tơ |
Dốc Mốc, Ba Cung |
1.800 |
6 |
120 |
2013 |
|
2 |
Trường THCS Ba Thành |
Công lập |
Ba Tơ |
Trường An, Ba Thành |
1.800 |
4 |
120 |
2013 |
|
3 |
Trường THCS Long Môn |
Công lập |
Long |
Làng ren-Long Môn |
2.700 |
6 |
180 |
2012 |
|
4 |
Trường THCS Hành Thiện |
Công lập |
Hành |
Ngọc Dạ - Hành Thiện |
6.870 |
11 |
458 |
2011 |
|
5 |
Trường THCS Ma tộc Báu trú Trà Thọ |
Công lập |
Tây Trà |
Bắc Nguyên-Trà Thọ |
5.310 |
13 |
354 |
2011 |
|
6 |
Thanh |
Công lập |
Tây Trà |
Thôn Vuông-Trà Thanh |
5.790 |
14 |
386 |
2011 |
|
7 |
Trường THCS Dân tộc Bán trú Trà Nham |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Huynh-Trà Nham |
3.870 |
11 |
258 |
2012 |
|
8 |
Trường THCS Dân tộc Bán trú Trà Quân |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Ong-Trà Quân |
3.690 |
9 |
246 |
2014 |
|
IV |
Trung học phổ thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
9.750 |
16 |
650 |
|
|
1 |
Trường THPT số 2 Trà Bồng |
Công lập |
Trà Bồng |
Xã Trà Bình, huyện Trà Bồng |
9.750 |
16 |
650 |
2014 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
50.000 |
35 |
1.400 |
|
|
1 |
Trường THCS&THPT Nguyễn Khuyến |
Tư thục |
Thành Phố |
Nghĩa Chánh, TP Quảng Ngãi |
21.000 |
35 |
1.400 |
2011 |
|
V |
Trung tâm |
|
|
|
73.350 |
137 |
4.890 |
|
|
1 |
Trung tâm GDTX-HN và DN Lý Sơn |
Công lập |
Lý Sơn |
Thị trấn Lý Sơn |
4.500 |
10 |
300 |
2015 |
|
2 |
Trung Tâm hướng nghiệp dạy nghề |
Công lập |
Sơn Hà |
Thị Trấn Di Lăng huyện Sơn Hà |
5.250 |
10 |
350 |
2011 |
|
3 |
Trường Dạy nghề Trà Bồng |
Công lập |
Trà Bồng |
Xã Trà Thủy huyện Trà Bồng |
6.750 |
11 |
450 |
2015 |
|
4 |
Trường Trung cấp chuyên nghiệp |
Công lập |
Đức Phổ |
Tổ dân phố 6 |
43.500 |
86 |
2.900 |
2015 |
|
5 |
Trường Trung học nghề |
Công lập |
Mộ Đức |
Thị trấn Mộ Đức |
13.350 |
20 |
890 |
2015 |
|
Đến năm 2020:
TT |
CÁC TIÊU CHÍ BẬC HỌC, NGÀNH HỌC |
Loại trường |
Huyện |
Địa điểm xây dựng [thôn, xã (phường)] |
Diện tích đất (m2) |
Quy mô |
Năm thành lập |
Ghi chú |
|
Số lớp |
Số học sinh |
||||||||
I |
Mầm non |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
55.695 |
142 |
3.713 |
|
|
1 |
Trường Mẫu giáo số 2 Phổ Khánh |
Công lập |
Đức Phổ |
Quy Thiện - Phổ Khánh |
2.400 |
8 |
160 |
2017 |
|
2 |
Trường Mẫu giáo Thị trấn Phổ Phong |
Công lập |
Đức Phổ |
Vạn Lý - Phổ Phong |
1.950 |
5 |
130 |
2017 |
|
3 |
Trường Mẫu giáo Long Môn |
Công lập |
Minh Long |
Làng Ren-Long Môn |
2.625 |
6 |
175 |
2017 |
|
4 |
Trường Mẫu giáo số 2 Trả Bùi |
Công lập |
Trà Bồng |
Thôn Trung, xã Trà Sơn |
1.500 |
5 |
100 |
2016 |
|
5 |
Trường Mầm Non Sơn Cao |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Làng Trá - xã Sơn Cao |
3.750 |
10 |
250 |
2017 |
|
6 |
Trường Mầm Non Sơn Giang |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Đồng Giang - xã Sơn Giang |
4.125 |
11 |
275 |
2016 |
|
7 |
Trường Mầm Non Sơn Ba |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Làng Ranh - xã Sơn Ba |
3.600 |
8 |
240 |
2019 |
|
8 |
Trường Mầm Non Sơn Thượng |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Làng Vôm- xã Sơn Thượng |
5.250 |
10 |
350 |
2017 |
|
9 |
Trường Mầm Non Sơn Trung |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Làng Rin- xã Sơn Trung |
4.500 |
10 |
300 |
2016 |
|
10 |
Trường Mẫu giáo số 2 Phổ Cường |
Công lập |
Đức Phổ |
Nga Mân - Phổ Cường |
2.100 |
6 |
140 |
2016 |
|
11 |
Trường Mẫu giáo số 2 Phổ Ninh |
Công lập |
Đức Phổ |
Thanh Lâm - Phổ Ninh |
1.395 |
5 |
93 |
2017 |
|
12 |
Trường Mẫu giáo số 2 Phổ Thuận |
Công lập |
Đức Phổ |
Mỹ Thuận - Phổ Thuận |
3.000 |
8 |
200 |
2016 |
|
13 |
Trường Mẫu giáo 2 Trà Sơn |
Công lập |
Trà Bồng |
Thôn Sơn Thành, xã Trà Sơn |
2.100 |
7 |
140 |
2016 |
|
14 |
Trường Mầm non An Bình |
Công lập |
Lý Sơn |
Xã An Bình |
450 |
3 |
30 |
2016 |
|
15 |
Trường Mầm Non Sơn Thành |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Gò Gạo - xã Sơn Thành |
6.300 |
14 |
420 |
2016 |
|
16 |
Trường Mẫu giáo Thị trấn Sa Huỳnh |
Công lập |
Đức Phổ |
Thạch Bi 2- Phổ Thạnh |
5.250 |
14 |
350 |
2016 |
|
17 |
Trường Mầm Non Sơn Bao |
Cổng lập |
Sơn Hà |
Thôn 4 - xã Sơn Bao |
5.400 |
12 |
360 |
2016 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
28.500 |
60 |
1.900 |
|
|
1 |
Trường Mầm non TT Lê Hồng Phong |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Lê Hồng Phong |
4.500 |
10 |
300 |
2020 |
|
2 |
Trường Mầm non TT Nghĩa Dũng |
Tư thục |
Thành Phố |
Xã Nghĩa Dũng |
7.500 |
15 |
500 |
2016 |
|
3 |
Trường Mầm non Hoa Sen |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Nghĩa Chánh |
4.500 |
10 |
300 |
2016 |
|
4 |
Trường Mầm non TT Trần Phú |
Tư thục |
Thành Phố |
P. Trần Phú |
4.500 |
10 |
300 |
2017 |
|
5 |
Trường Mầm non TT Nghĩa Dõng |
Tư thục |
Thành Phố |
Xã Nghĩa Dõng |
7.500 |
15 |
500 |
2016 |
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
22.320 |
53 |
1.488 |
|
|
1 |
Trường Tiểu học số 2 Ba Dinh |
Công lập |
Ba Tơ |
Làng Tiên, Ba Dinh |
2.250 |
8 |
150 |
2020 |
|
2 |
Trường Tiểu học Thị trấn Phổ Phong |
Công lập |
Đức Phổ |
Vạn Lý - Phổ Phong |
6.900 |
14 |
460 |
2017 |
|
3 |
Trường Tiểu học Số 2 Trà Bùi |
Cống lập |
Trà Bồng |
Thôn Tang (Quế), xã Trà Bùi |
1.620 |
6 |
108 |
2016 |
|
4 |
Trường Tiểu học số 2 Phổ Ninh |
Công lập |
Đức Phổ |
Lộ Bàn - Phổ Phong |
4.800 |
10 |
320 |
2016 |
|
5 |
Trường Tiểu học Thị Trấn Lý Sơn |
Công lập |
Lý Sơn |
Thị trấn Lý Sơn |
6.750 |
15 |
450 |
2017 |
|
III |
Trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
91.740 |
185 |
6.116 |
|
|
1 |
Trường THCS Sơn Bua |
Công lập |
Sơn Tây |
Xã Sơn Bua |
2.190 |
6 |
146 |
2016 |
|
2 |
Trường THCS Nghĩa Thọ |
Công lập |
Tư Nghĩa |
Xã Nghĩa Thọ |
2.250 |
5 |
150 |
2016 |
|
3 |
Trường THCS Thị trấn Phổ Phong |
Công lập |
Đức Phổ |
Vạn Lý - Phổ Phong |
7.815 |
12 |
521 |
2017 |
|
4 |
Trường THCS Sơn Hải |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn - Xã Sơn Hải |
12.000 |
20 |
800 |
2018 |
|
5 |
Trường THCS Sơn Trung |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Làng Rin - Xã Sơn Trung |
12.000 |
20 |
800 |
2016 |
|
6 |
Trường THCS Dân tộc Bán trú Trà Phong |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Nga-Trà Phong |
7.650 |
16 |
510 |
2016 |
|
7 |
Trường THCS Dân tộc Bán trú Trà Trung |
Công lập |
Tây Trà |
Thôn Vàng-Trà Trung |
3.600 |
9 |
240 |
2016 |
|
8 |
Trường THCS Dân tộc Bán trú Trà Khê |
Công lập |
Tây Trà |
Thôn Hà-Trà Khê |
3.660 |
9 |
244 |
2017 |
|
9 |
Trường THCS Dân tộc Bán trú Trà Xinh |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Kem-Trà Xinh |
3.270 |
10 |
218 |
2018 |
|
10 |
Trường THCS Dân tộc Bán trú Trà Lãnh |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Linh-Trà Lãnh |
4.170 |
12 |
278 |
2017 |
|
11 |
Trường TH và THCS An Bình |
Công lập |
Lý Sơn |
Xã An Bình |
1.500 |
9 |
100 |
2017 |
|
12 |
Trường THCS Ba Điền |
Công lập |
Ba Tơ |
Gò nghênh, Ba Điền |
1.800 |
4 |
120 |
2016 |
|
13 |
Trường THCS Thị trấn Sa Huỳnh |
Công lập |
Đức Phổ |
Thạch Bi - Phổ Thạnh |
21.345 |
32 |
1.423 |
2017 |
|
14 |
Trường THCS Thị trấn Lý Sơn |
Công lập |
Lý Sơn |
Thị trấn Lý Sơn |
5.400 |
12 |
360 |
2016 |
|
15 |
Trường THCS Sơn Lập |
Công lập |
Sơn Tây |
Xã Sơn Lập |
1.890 |
5 |
126 |
2016 |
|
16 |
Trường THCS Nghĩa Sơn |
Công lập |
Tư Nghĩa |
Xã Nghĩa Sơn |
1.200 |
4 |
80 |
2017 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
|
20 |
500 |
|
|
1 |
Trường THCS quốc tế Hoàng Gia |
Tư thục |
Bình Sơn |
Xã Bình Trị |
7.500 |
20 |
500 |
2020 |
|
IV |
Trung học phổ thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
41.475 |
65 |
2.765 |
|
|
1 |
Trường THPT Sa Huỳnh |
Công lập |
Đức Phổ |
Thạch Bi - Phổ Thạnh |
26.325 |
39 |
1.755 |
2020 |
|
2 |
Trường THPT Ba Động |
Công lập |
Ba Tơ |
Nam Lân, Ba Động |
2.400 |
6 |
160 |
2016 |
|
3 |
Trường PTTH Dung Quất |
Công lập |
Bình Sơn |
Xã Bình Trị |
12.750 |
20 |
850 |
2016 |
|
Đến năm 2025:
TT |
CÁC TIÊU CHÍ BẬC HỌC, NGÀNH HỌC |
Loại trường |
Huyện |
Địa điểm xây dựng [thôn, xã (phường)] |
Diện tích đất (m2) |
Quy mô |
Năm thành lập |
Ghi chú |
|
Số lớp |
Số học sinh |
||||||||
I |
Mầm non |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
32.880 |
87 |
2.192 |
|
|
1 |
Trường Mẫu giáo Thị trấn Phổ Văn |
Công lập |
Đức Phổ |
Tập An Nam - Phổ Văn |
2.055 |
7 |
137 |
2021 |
|
2 |
Trường Mẫu giáo Trà Giang |
Công lập |
Trà Bồng |
Thôn 1, xã Trà Giang |
750 |
2 |
50 |
2021 |
|
3 |
Trường Mầm Non Sơn Kham |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Gò Da - xã Sơn Nham |
3.000 |
8 |
200 |
2021 |
|
4 |
Trường Mầm Non Sơn Hải |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn Tà mát - xã Sơn Hải |
3.600 |
8 |
240 |
2021 |
|
5 |
Trường Mầm non Khánh Giang |
Công lập |
Nghĩa Hành |
Khánh Giang - Hành Tín Đông |
1.500 |
3 |
100 |
2022 |
|
6 |
Trường Mầm Non Sơn Kỳ |
Công lập |
Sơn Hà |
Thôn 2 - xã Sơn Kỳ |
6.300 |
14 |
420 |
2021 |
|
7 |
Trường Mầm non xã Trà Phong |
Công lập |
Tây Trà |
Gò Rô - Trà Phong |
1.875 |
5 |
125 |
2021 |
|
8 |
Trường Mầm non xã Trà Thọ |
Công lập |
Tây Trà |
Bắc Dương-Trà Thọ |
1.800 |
5 |
120 |
2022 |
|
9 |
Trường Mầm non xã Trà Thanh |
Công lập |
Tây Trà |
Thôn Vuông-Trà Thanh |
1.875 |
5 |
125 |
2021 |
|
10 |
Trường Mầm non xã Trà Trung |
Công lập |
Tây Trà |
Thôn Vàng-Trà Trung |
1.500 |
5 |
100 |
2023 |
|
11 |
Trường Mầm non xã Trà Nham |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Huynh-Trà Nham |
1.800 |
5 |
120 |
2021 |
|
12 |
Trường Mầm non xã Trà Khê |
Công lập |
Tây Trà |
Thôn Hà - Trà Khê |
1.650 |
5 |
110 |
2023 |
|
13 |
Trường Mầm non xã Trà Xinh |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Kem - Trà Xinh |
1.725 |
5 |
115 |
2022 |
|
14 |
Trường Mầm non xã Trà Lãnh |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Linh - Trà Lãnh |
1.800 |
5 |
120 |
2021 |
|
15 |
Trường Mầm non xã Trà Quân |
Công lập |
Tây Trà |
Trà Ong - Trà Quân |
1.650 |
5 |
110 |
2022 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
6.600 |
22 |
440 |
|
|
1 |
Trường Mầm non TT nghĩa Kỳ |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Xã Nghĩa Kỳ |
1.500 |
5 |
100 |
2025 |
|
2 |
Trường Mầm non TT Thị trấn La Hà |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Thị trấn La Hà |
1.800 |
6 |
120 |
2025 |
|
3 |
Trường Mầm non TT Thị trấn Sông Vệ |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Thị trấn Sông vệ |
1.800 |
6 |
120 |
2025 |
|
4 |
Trường Mầm non TT Thu Xà |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Xã Nghĩa Hòa |
1.500 |
5 |
100 |
2025 |
|
II |
Tiểu học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
12.075 |
27 |
805 |
|
|
1 |
Trường Tiểu học Khánh Giang |
Công lập |
Nghĩa Hành |
Khánh Giang - Hành Tín Đông |
5.250 |
10 |
350 |
2021 |
|
2 |
Trường Tiểu học số 2 Ba Trang |
Công lập |
Ba Tơ |
Nước Đang, Ba Trang |
2.025 |
7 |
135 |
2021 |
|
3 |
Trường Tiểu học số 3 Phổ Khánh |
Công lập |
Đức Phổ |
Trung Hải- Phổ Khánh |
4.800 |
10 |
320 |
2021 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
3.000 |
10 |
200 |
|
|
1 |
Trường Tiểu học Thị trấn La Hà |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Thị trấn La Hà |
1.500 |
5 |
100 |
2025 |
|
2 |
Trường Tiểu học Thị trấn Sông Vệ |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Thị trấn Sông Vệ |
1.500 |
5 |
100 |
2025 |
|
III |
Trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
22.515 |
38 |
1.501 |
|
|
1 |
Trường THCS xã Bình Phú |
Công lập |
Bình Sơn |
Phú Nhiêu, Bình Phú, Bình Sơn |
7.500 |
10 |
500 |
2021 |
|
2 |
Trường THCS Ba Dinh |
Công lập |
Ba Tơ |
Nước Lang, Ba Dinh |
1.800 |
4 |
120 |
2021 |
|
3 |
Trường THCS Ba Liên |
Công lập |
Ba Tơ |
Đá Chát, Ba Liên |
1.800 |
4 |
120 |
2021 |
|
4 |
Trường THCS Ba Chùa |
Công lập |
Ba Tơ |
Gò Ghèm, Ba Chùa |
1.800 |
4 |
120 |
2021 |
|
5 |
Trường THCS Ba Nam |
Công lập |
Ba Tơ |
Làng Dút, Ba Nam |
1.800 |
4 |
120 |
2021 |
|
6 |
Trường THCS Thị trấn Phổ Văn |
Công lập |
Đức Phổ |
Tập An Nam - Phổ Văn |
7.815 |
12 |
521 |
2021 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
3.000 |
8 |
200 |
|
|
1 |
Trường THCS Thị Trấn La Hà |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Thị trấn La Hà |
1.500 |
4 |
100 |
2025 |
|
2 |
Trường THCS Thị trấn Sông Vệ |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Thị trấn Sông Vệ |
1.500 |
4 |
100 |
2025 |
|
IV |
Trung học phổ thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công lập |
|
|
|
46.875 |
75 |
3.125 |
|
|
1 |
Trường THPT Hành Đức |
Công lập |
Nghĩa Hành |
Kỳ Thọ Bắc - Hành Đức |
12.000 |
20 |
800 |
2025 |
|
2 |
Trường THPT Sông Vệ |
Công lập |
Tư Nghĩa |
Thị trấn Sông Vệ |
4.500 |
10 |
300 |
2021 |
|
3 |
Trường THPT số 3 Đức Phổ |
Công lập |
Đức Phổ |
An Thường - Phổ Hòa |
30.375 |
45 |
2.025 |
2021 |
|
|
Tư thục |
|
|
|
52.200 |
79 |
3.480 |
|
|
1 |
Trường THPT TT số 1 Đức Phổ |
Tư thục |
Đức Phổ |
An Thường - Phổ Hòa |
24.975 |
37 |
1.665 |
2025 |
|
2 |
Trường THPT TT số 2 Đức Phổ |
Tư thục |
Đức Phổ |
Vùng 4 - Phổ Thuận |
24.975 |
37 |
1.665 |
2025 |
|
3 |
Trường THPT TT Thị trấn La Hà |
Tư thục |
Tư Nghĩa |
Thị trấn La Hà |
2.250 |
5 |
150 |
2025 |
|
NHU CẦU QUỸ ĐẤT CƠ SỞ GIÁO DỤC HIỆN CÓ ĐẾN
NĂM 2010
(Kèm theo Quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi).
(Đơn vị tính: m2)
TT |
Đơn vị |
Huyện |
Hiện trạng năm 2010 |
Diện tích đất còn thiếu |
||
Diện tích đất |
Số lớp |
Số Học sinh |
||||
I |
Mầm non |
|
83.066 |
495 |
13.074 |
113.044 |
1 |
Trường Mầm non 11-3 Ba Tơ |
Ba Tơ |
2.972 |
11 |
378 |
2.698 |
2 |
Trường Mầm non Ba Thành |
Ba Tơ |
396 |
7 |
140 |
1.704 |
3 |
Trường Mầm non Ba Điền |
Ba Tơ |
56 |
3 |
60 |
844 |
4 |
Trường Mẫu giáo BC TT Châu Ổ |
Bình Sơn |
1.195 |
9 |
230 |
2.255 |
5 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Dương |
Bình Sơn |
1.435 |
7 |
170 |
1.115 |
6 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Trung |
Bình Sơn |
800 |
11 |
228 |
2.620 |
7 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Minh |
Bình Sơn |
2.219 |
9 |
250 |
1.531 |
8 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Đông |
Bình Sơn |
1.829 |
7 |
263 |
2.116 |
9 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Hải |
Bình Sơn |
1.557 |
9 |
247 |
2.148 |
10 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Hoà |
Bình Sơn |
528 |
5 |
137 |
1.527 |
11 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Châu |
Bình Sơn |
761 |
12 |
293 |
3.634 |
12 |
Trường Mẫu giáo BC Bình Tân |
Bình Sơn |
619 |
4 |
100 |
881 |
13 |
Trường Mẫu giáo BC Bình long |
Bình Sơn |
900 |
5 |
130 |
1.050 |
14 |
Trường Mầm non Tư thục Thảo Nguyên |
Bình Sơn |
1.500 |
8 |
166 |
990 |
15 |
Trường Mẫu giáo Phổ Thạnh |
Đức Phổ |
3.687 |
14 |
413 |
2.508 |
16 |
Trường Mầm non An Vĩnh |
Lý Sơn |
4.153 |
18 |
526 |
3.737 |
17 |
Trường Mẫu giáo Long Hiệp |
Minh Long |
558 |
7 |
138 |
1.512 |
18 |
Trường Mẫu giáo Long Sơn |
Minh Long |
900 |
11 |
239 |
2.685 |
19 |
Trường Mẫu giáo Thanh An |
Minh Long |
925 |
8 |
169 |
1.610 |
20 |
Trường Mẫu giáo BC TT Mộ Đức |
Mộ Đức |
765 |
12 |
250 |
2.985 |
21 |
Trường Mẫu giáo BC Đức Nhuận 1 |
Mộ Đức |
1.477 |
12 |
250 |
2.273 |
22 |
Trường Mẫu giáo BC Đức Nhuận 2 |
Mộ Đức |
1.520 |
12 |
250 |
2.230 |
23 |
Trường Mầm non 17/3 |
Sơn Hà |
1.710 |
7 |
225 |
1.665 |
24 |
Trường Mẫu giáo Sơn Hạ |
Sơn Hà |
3.231 |
12 |
389 |
2.604 |
25 |
Trường Mẫu giáo Sơn Thành |
Sơn Hà |
2.786 |
10 |
289 |
1.549 |
26 |
Trường Mẫu giáo Sơn Nham |
Sơn Hà |
1.114 |
8 |
185 |
1.661 |
27 |
Trường Mẫu giáo Sơn Linh |
Sơn Hà |
870 |
8 |
190 |
1.980 |
28 |
Trường Mẫu giáo Sơn Kỳ |
Sơn Hà |
150 |
9 |
223 |
3.195 |
29 |
Trường Mầm non Sơn Tân |
Sơn Tây |
1.268 |
9 |
180 |
1.432 |
30 |
Trường Mầm non ĐăkRaPân |
Sơn Tây |
1.050 |
6 |
116 |
690 |
31 |
Trường Mầm non Sông Rin |
Sơn Tây |
750 |
6 |
113 |
945 |
32 |
Trường Mầm non Tu K Pan |
Sơn Tây |
920 |
4 |
108 |
700 |
33 |
Trường Mầm non liên cơ Sơn Tịnh |
Sơn Tịnh |
1.705 |
6 |
209 |
1.430 |
34 |
Trường Mầm non BC Tịnh Minh |
Sơn Tịnh |
1.092 |
5 |
121 |
723 |
35 |
Trường Mầm non BC Tịnh Kỳ |
Sơn Tịnh |
1.178 |
6 |
190 |
1.672 |
36 |
Trường Mầm non Tư Thục Kim Phước |
Sơn Tịnh |
600 |
3 |
80 |
600 |
37 |
Trường Mẫu giáo Trà Phong |
Tây Trà |
1.612 |
14 |
202 |
1.418 |
38 |
Trường Mẫu giáo Trà Thọ |
Tây Trà |
670 |
6 |
157 |
1.685 |
39 |
Trường Mẫu giáo Trà Nham |
Tây Trà |
500 |
6 |
160 |
1.900 |
40 |
Trường Mẫu giáo Trà Thanh |
Tây Trà |
800 |
6 |
130 |
1.150 |
41 |
Trường Mầm non 2/9 |
Thành phố |
2.162 |
10 |
387 |
3.643 |
42 |
Trường Mầm non Hoa Hồng |
Thành phố |
1.283 |
7 |
230 |
2.167 |
43 |
Trường Mẫu giáo Liên Cơ |
Thành phố |
1.717 |
11 |
401 |
4.298 |
44 |
Trường Mầm non BC Nguyễn Nghiêm |
Thành phố |
723 |
5 |
136 |
1.317 |
45 |
Trường Mầm non BC Trần Hưng Đạo |
Thành phố |
600 |
4 |
153 |
1.695 |
46 |
Trường Mẫu giáo BC Lê Hồng Phong |
Thành phố |
901 |
6 |
120 |
899 |
47 |
Trường Mầm non Tư thục Kim Phú |
Thành phố |
2.400 |
10 |
320 |
2.400 |
48 |
Trường Mầm non Tư thục Sơn Ca |
Thành phố |
2.540 |
15 |
508 |
5.089 |
49 |
Trường Mầm non Tư thục Xuân Hồng |
Thành phố |
960 |
7 |
220 |
2.340 |
50 |
Trường Mầm non 19/5 |
Thành phố |
2.699 |
10 |
471 |
4.366 |
51 |
Trường Mẫu giáo Trà Sơn |
Trà Bồng |
2.047 |
13 |
272 |
2.033 |
52 |
Trường Mẫu giáo Trà Bùi |
Trà Bồng |
565 |
8 |
100 |
935 |
53 |
Trường Mầm non Thị trấn Sông vệ |
Tư Nghĩa |
1.727 |
11 |
258 |
2.143 |
54 |
Trường Mầm non Nghĩa Hòa |
Tư Nghĩa |
3.558 |
16 |
404 |
2.502 |
55 |
Trường Mẫm non Nghĩa An |
Tư Nghĩa |
4.400 |
20 |
484 |
2.860 |
56 |
Trường Mầm non Hoa Sen |
Tư Nghĩa |
2.026 |
10 |
316 |
2.714 |
II |
Tiểu học |
|
86.428 |
392 |
13.445 |
15.247 |
1 |
Trường Tiểu học số 2 Bình Hải |
Bình Sơn |
4.129 |
15 |
502 |
3.401 |
2 |
Trường Tiểu học Phổ Thạnh 1 |
Đức Phổ |
5.162 |
25 |
726 |
5.728 |
3 |
Trường Tiểu học Phổ Thạnh 2 |
Đức Phổ |
4.868 |
26 |
804 |
7.192 |
4 |
Trường Tiểu học Thị Trấn Đức Phổ |
Đức Phổ |
6.896 |
23 |
767 |
4.609 |
5 |
Trường Tiểu học An Hải |
Lý Sơn |
6.303 |
26 |
743 |
4.842 |
6 |
Trường Tiểu học TT Mộ Đức |
Mộ Đức |
4.800 |
20 |
543 |
3.345 |
7 |
Trường Tiểu học số 1 TT Chợ Chùa |
Nghĩa Hành |
4.969 |
20 |
662 |
4.961 |
8 |
Tiểu học số 1 Thị Trấn Sơn Tịnh |
Sơn Tịnh |
7.874 |
26 |
861 |
5.041 |
9 |
Trường Tiểu học Trà Xinh |
Tây Trà |
3.000 |
16 |
333 |
1.995 |
10 |
Trường Tiểu học Nguyễn Nghiêm |
Thành phố |
6.300 |
39 |
1.677 |
18.855 |
11 |
Trường Tiểu học Trần Hưng Đạo |
Thành phố |
4.417 |
37 |
1.671 |
20.648 |
12 |
Trường Tiểu học Trần Phú |
Thành phố |
8.700 |
34 |
1.329 |
11.235 |
13 |
Trường Tiểu học Nghĩa Dõng |
Thành phố |
4.592 |
16 |
519 |
3.193 |
14 |
Trường Tiểu học Thị Trấn La Hà |
Tư Nghĩa |
6.471 |
22 |
793 |
5.424 |
15 |
Trường Tiểu học Phổ An |
Tư Nghĩa |
4.580 |
22 |
701 |
5.935 |
16 |
Trường Tiểu học Tân Mỹ |
Tư Nghĩa |
3.367 |
25 |
814 |
8.843 |
III |
Trung học cơ sở |
|
128.479 |
476 |
17.754 |
137.831 |
1 |
Trường THCS Bình Chánh |
Bình Sơn |
9.640 |
26 |
1.054 |
6.170 |
2 |
Trường THCS Bình Đông |
Bình Sơn |
3.026 |
20 |
739 |
8.059 |
3 |
Trường THCS Bình Hải |
Bình Sơn |
7.904 |
22 |
870 |
5.146 |
4 |
Trường THCS Phổ Thạnh |
Đức Phổ |
8.360 |
38 |
1.466 |
13.630 |
5 |
Trường THCS Phổ Cường |
Đức Phổ |
8.374 |
23 |
858 |
4.496 |
6 |
Trường THCS An Vĩnh |
Lý Sơn |
6.059 |
26 |
896 |
7.381 |
7 |
Trường THCS Đức Chánh |
Mộ Đức |
7.920 |
32 |
1.094 |
8.490 |
8 |
Trường THCS Nguyễn Trãi |
Mộ Đức |
7.686 |
20 |
801 |
4.329 |
9 |
Trường THCS Sơn Dung |
Sơn Tây |
1.450 |
8 |
235 |
2.075 |
10 |
Trường THCS Sơn Long |
Sơn Tây |
240 |
4 |
148 |
1.980 |
11 |
Trường THCS Sơn Mùa |
Sơn Tây |
1.853 |
8 |
271 |
2.212 |
12 |
Trường THCS Sơn Bua |
Sơn Tây |
336 |
4 |
139 |
1.749 |
13 |
Trường THCS Tịnh Khê |
Sơn Tịnh |
7.202 |
28 |
1.029 |
8.233 |
14 |
Trường THCS Tịnh Kỳ |
Sơn Tịnh |
4.598 |
18 |
663 |
5.347 |
15 |
Trường THCS Tịnh Hòa |
Sơn Tịnh |
7.688 |
24 |
816 |
4.552 |
16 |
Trường THCS Nguyễn Nghiêm |
Thành phố |
5.631 |
28 |
1.179 |
12.054 |
17 |
Trường THCS Trần Hưng Đạo |
Thành phố |
7.532 |
30 |
1.225 |
10.843 |
18 |
Trường THCS Trần Phú |
Thành phố |
5.191 |
22 |
747 |
6.014 |
19 |
Trường THCS Quảng Phú |
Thành phố |
3.657 |
25 |
801 |
8.358 |
20 |
Trường THCS Nghĩa Lộ |
Thành phố |
5.301 |
20 |
637 |
4.254 |
21 |
Trường THCS Nghĩa Thuận |
Tư Nghĩa |
4.606 |
12 |
483 |
2.639 |
22 |
Trường THCS Nghĩa Trung |
Tư Nghĩa |
7.755 |
19 |
827 |
4.650 |
23 |
Trường THCS Nghĩa Hiệp |
Tư Nghĩa |
6.470 |
19 |
776 |
5.170 |
IV |
Trung học phổ thông |
|
142.447 |
502 |
24.904 |
231.113 |
1 |
Trường THPT Lê Quý Đôn |
Bình Sơn |
8.827 |
38 |
1.900 |
19.673 |
2 |
Trường THPT số 1 Sơn Tịnh |
Sơn Tịnh |
11.073 |
42 |
2.015 |
19.152 |
3 |
Trường THPT Sơn Mỹ |
Sơn Tịnh |
18.300 |
39 |
1.939 |
10.785 |
4 |
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng |
Sơn Tịnh |
5.896 |
53 |
2.756 |
35.444 |
5 |
Trường THPT Ba Gia |
Sơn Tịnh |
13.290 |
42 |
1.994 |
16.620 |
6 |
Trường THPT TT Nguyễn Bỉnh Khiêm |
Thành phố |
7.825 |
16 |
820 |
4.475 |
7 |
Trường THPT Chu Văn An |
Tư Nghĩa |
6.838 |
34 |
1.800 |
20.162 |
8 |
Trường THPT Phạm Văn Đồng |
Mộ Đức |
9.044 |
34 |
1.690 |
16.306 |
9 |
Trường THPT Nguyễn Công Trứ |
Mộ Đức |
15.491 |
33 |
1.750 |
10.759 |
10 |
Trường THPT số 1 Đức Phổ |
Đức Phổ |
8.038 |
42 |
1.964 |
21.422 |
11 |
Trường THPT Lương Thế Vinh |
Đức Phổ |
10.066 |
43 |
2.216 |
23.174 |
12 |
Trường THPT số 1 Nghĩa Hành |
Nghĩa Hành |
12.894 |
42 |
1.957 |
16.461 |
13 |
Trường THPT số 2 Nghĩa Hành |
Nghĩa Hành |
8.328 |
23 |
984 |
6.432 |
14 |
Trường THPT Nguyễn Công Phương |
Nghĩa Hành |
6.537 |
21 |
1.119 |
10.248 |
V |
Trung tâm |
|
30.858 |
200 |
8.100 |
90.642 |
1 |
GDTX-HN và DN Sơn Tịnh |
Thị trấn Sơn Tịnh |
3.500 |
30 |
1.200 |
14.500 |
2 |
GDTX-HN và DN Tư Nghĩa |
Thị trấn La Hà |
8.757 |
30 |
1.200 |
9.243 |
3 |
GDTX-HN và DN Nghĩa Hành |
Thị trấn Chợ Chùa |
2.950 |
20 |
800 |
9.050 |
4 |
GDTX-HN và DN Bình Sơn |
Thị trấn Châu Ổ |
4.925 |
35 |
1.500 |
17.575 |
5 |
GDTX-HN và DN Đức Phổ |
Thị trấn Đức Phổ |
5.789 |
30 |
1.200 |
12.211 |
6 |
GDTX-HN và DN Tỉnh |
117 Võ Thị Sáu, TP |
1.366 |
45 |
1.800 |
25.634 |
7 |
GDTX-HN và DN Sơn Tây |
Huyện Sơn Tây |
3.571 |
10 |
400 |
2.429 |
Diện tích cần cho các ngành học theo chuẩn của Bộ Xây dựng năm 2008 (15m2/HS)
|
|
|
|
|
Công lập |
Tư thục |
|
Mầm non |
113.044 |
m2 |
|
102.234 |
10.810 |
|
Tiểu học |
115.247 |
m2 |
|
115.247 |
0 |
|
Trung học cơ sở |
137.831 |
m2 |
|
137.831 |
0 |
|
Trung học phổ thông |
231.113 |
m2 |
|
231.113 |
0 |
|
Trung tâm |
90.642 |
m2 |
|
90.642 |
0 |
|
Tổng cộng |
687.877 |
m2 |
|
677.067 |
10.810 |
NHU CẦU QUỸ ĐẤT QUY HOẠCH CƠ SỞ GIÁO DỤC,
DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi).
1. Nhu cầu quỹ đất quy hoạch cơ sở giáo dục:
TT |
Ngành học |
Năm học 2009-2010 |
Nhu cầu đến năm 2015 |
Nhu cầu đến năm 2020 |
Nhu cầu đến năm 2025 |
Diện tích đất cần bổ sung (m2) |
Trong đó |
Tổng quỹ đất toàn ngành (m2) |
Dự kiến kinh phí đền bù (triệu đồng) |
||
Diện tích đất hiện có (m2) |
Diện tích đất cần bổ sung đủ chuẩn (m2) |
DT đất (m2) XD trường công lập |
DT đất (m2) XD trường tư tục |
||||||||
1 |
Mầm non |
715.160 |
113.044 |
80.715 |
84.195 |
39.480 |
317.434 |
237.099 |
80.335 |
1.032.594 |
63.487 |
2 |
Tiểu học |
2.056.106 |
115.247 |
18.360 |
22.320 |
15.075 |
171.002 |
152.177 |
18.825 |
2.227.108 |
34.200 |
3 |
Trung học cơ sở |
1.394.808 |
137,831 |
31.830 |
99.240 |
25.515 |
294.416 |
283.916 |
10.500 |
1.689.224 |
58.883 |
4 |
Trung học phổ thông |
564.136 |
231.113 |
30.750 |
41.475 |
99.075 |
402.413 |
329.213 |
73.200 |
966.549 |
80.483 |
5 |
Trung tâm GDTX-HN |
72.340 |
90.642 |
4.500 |
|
- |
95.142 |
95.142 |
0 |
167.482 |
19.028 |
|
Cộng |
4.802.550 |
687.877 |
166.155 |
247.230 |
179.145 |
1.280.407 |
1.097.547 |
182.860 |
6.082.957 |
256.081 |
Bổ sung diện tích đất |
1.280.407 |
|
|
|
|
Trường công lập |
1.099.797 m2 |
219.509 triệu đồng |
Vốn NSNN |
|
|
Trường tư thục |
180.610 m2 |
36.572 triệu đồng |
Vốn XHH |
|
|
Đất trường hiện có 2010 |
687.877 m2 |
137.575 triệu đồng |
|
|
|
Công lập |
677.067 |
135.413 triệu đồng |
Vốn NSNN |
|
|
Tư thục |
10.810 |
2.162 triệu đồng |
Vốn XHH |
|
|
Đất trường thành lập mới |
673.865 m2 |
|
|
|
|
GĐ 2011-2015 |
166.155 m2 |
33.231 triệu đồng |
|
|
|
Công lập |
97.155 |
19.431 triệu đồng |
Vốn NSNN |
154.844 |
|
Tư thục |
69.000 |
13.800 triệu đồng |
Vốn XHH |
15.962 |
|
GĐ 2016-2020 |
247.230 m2 |
49.446 triệu đồng |
|
|
|
Công lập |
211.230 |
42.246 triệu đồng |
Vốn NSNN |
42.246 |
|
Tư thục |
36.000 |
7.200 triệu đồng |
Vốn XHH |
7.200 |
|
GĐ 2021-2025 |
179.145 m2 |
35.829 triệu đồng |
|
|
|
Công lập |
114.345 |
22.869 triệu đồng |
Vốn NSNN |
22.869 |
|
Tư thục |
64.800 |
12.960 triệu đồng |
Vốn XHH |
12.960 |
|
2. Nhu cầu quỹ đất quy hoạch cơ sở dạy nghề:
TT |
Cơ sở dạy nghề |
Diện tích đất hiện có (m2) |
Nhu cầu |
Trong đó |
Tổng quỹ đất toàn ngành (m2) |
Dự kiến kinh phí đền bù (triệu đồng) |
|||||
Nhu cầu đến năm 2015 |
Nhu cầu đến năm 2020 |
Nhu cầu đến năm 2025 |
Diện tích đất cần bổ sung (m2) |
DT đất (m2) XD trường công lập |
DT đất (m2) XD trường tư thục |
DT đất (m2) XD trường thuộc loại hình khác (DN/CPH) |
|||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
A |
Hiện trạng và nhu cầu đất của các cơ sở dạy nghề đang hoạt động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I |
Trường Cao đẳng nghề |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Dung Quất |
11.000 |
5.000 |
7.000 |
10.000 |
22.000 |
22.000 |
|
|
33.000 |
4.400 |
2 |
Trường Cao đẳng nghề Cơ giới |
66.650 |
10.000 |
|
|
10.000 |
10.000 |
|
|
76.650 |
2.000 |
II |
Trường Trung cấp nghề |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
- |
3 |
Trường Trung cấp nghề Quảng Ngãi |
10.000 |
10.000 |
20.000 |
|
30.000 |
30.000 |
|
|
40.000 |
6.000 |
4 |
Trường Trung cấp nghề Đức Phổ |
31.615 |
40.000 |
|
|
40.000 |
40.000 |
|
|
71.615 |
8.000 |
5 |
Trường Trung cấp nghề Kinh tế - Công nghệ Dung Quất |
37.000 |
|
|
|
- |
|
37.000 |
|
37.000 |
- |
III |
Trung tâm dạy nghề |
|
|
|
|
- |
|
|
|
|
- |
6 |
Trung tâm dạy nghề Thanh niên |
Thuê |
3.000 |
17.000 |
|
20.000 |
20.000 |
|
|
20.000 |
4.000 |
7 |
Trung tâm dạy nghề Phụ nữ |
Thuê |
1.000 |
2.000 |
|
3.000 |
3.000 |
|
|
3.000 |
600 |
8 |
Trung tâm dạy nghề & GTVL Hội nông dân |
7500 |
- |
12.500 |
|
12.500 |
12.500 |
|
|
20.000 |
2.500 |
9 |
Trung tâm đào tạo nghề KTC Dung Quất |
10.000 |
|
|
|
- |
|
|
10.000 |
10.000 |
- |
10 |
Trung tâm dạy nghề huyện Sơn Hà |
15.000 |
5.000 |
|
20.000 |
25.000 |
25.000 |
|
|
40.000 |
5.000 |
11 |
Trung tâm dạy nghề huyện Trà Bồng |
10.000 |
20.000 |
|
10.000 |
30.000 |
30.000 |
|
|
40.000 |
6.000 |
12 |
TT Giới thiệu việc làm Quảng Ngãi |
325 |
14.003 |
5.997 |
|
20.000 |
20.000 |
|
|
20.325 |
4.000 |
13 |
Trung tâm đào tạo Kỹ thuật nghiệp vụ GTVT (*) |
66.218 |
|
|
|
- |
|
|
66.218 |
66.218 |
- |
14 |
TT Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ Quảng Ngãi |
17.000 |
|
|
|
- |
|
|
17.000 |
17.000 |
- |
15 |
Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội |
29.237 |
20.763 |
|
|
20.763 |
20.763 |
|
|
50.000 |
4.153 |
B |
Nhu cầu quỹ đất cho phát triển các cơ sở dạy nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 |
|
46.000 (**) |
4.000 |
3.000 |
53.000 |
53.000 |
|
|
53.000 |
10.600 |
|
TỔNG CỘNG |
311.545 |
174.766 |
68.497 |
43.000 |
286.263 |
286.263 |
37.000 |
93.218 |
597.808 |
57.253 |
Ghi chú: (*) Dự án trường CĐN Việt Hàn Quảng Ngãi
(**) 01 trường Cao đẳng (Tư thục), 01 trường TC tư thục, 04 TTDN tư thục
NHU CẦU NGUỒN VỐN QUY HOẠCH CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 305/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
1. Các trường thành lập mới:
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
|
Công lập |
Tư thục |
||||||||||
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số Học sinh |
Dự toán kinh phí đầu tư/trường |
Kinh phí |
Số trường |
Diện tích |
Số lớp |
Số Học sinh |
Dự toán kinh phí đầu tư/trường |
Kinh phí |
||
GĐ 2011 - 2015 |
31 |
196.565 |
432 |
13.121 |
|
291.000 |
9 |
72.750 |
163 |
5.100 |
|
79.000 |
|
1 |
Mầm non |
14 |
50.715 |
126 |
3.131 |
8.000 |
112.000 |
7 |
42.750 |
108 |
3.100 |
8.000 |
56.000 |
2 |
Tiểu học |
3 |
10.980 |
33 |
732 |
8.000 |
24.000 |
1 |
9.000 |
20 |
600 |
8.000 |
8.000 |
3 |
THCS |
8 |
36.270 |
85 |
2.418 |
10.000 |
80.000 |
|
|
|
|
10.000 |
0 |
4 |
THPT |
1 |
22.500 |
36 |
1.500 |
15.000 |
15.000 |
1 |
21.000 |
35 |
1.400 |
15.000 |
15.000 |
5 |
Loại hình khác |
5 |
76.100 |
152 |
5.340 |
12.000 |
60.000 |
|
|
|
|
12.000 |
0 |
|
GĐ 2016 - 2020 |
41 |
206.220 |
428 |
13.748 |
|
381.000 |
6 |
28.500 |
65 |
1.450 |
|
50.000 |
1 |
Mầm non |
17 |
50.445 |
128 |
3.363 |
8.000 |
136.000 |
5 |
21.000 |
45 |
1.400 |
8.000 |
40.000 |
2 |
Tiểu học |
5 |
25.950 |
57 |
1.730 |
8.000 |
40.000 |
|
|
|
|
8.000 |
0 |
3 |
THCS |
16 |
96.600 |
188 |
6.440 |
10.000 |
160.000 |
1 |
7.500 |
20 |
50 |
10.000 |
10.000 |
4 |
THPT |
3 |
33.225 |
55 |
2.215 |
15.000 |
45.000 |
|
|
|
|
15.000 |
0 |
5 |
Loại hình khác |
|
|
|
|
12.000 |
|
|
|
|
|
12.000 |
0 |
|
GĐ 2021 - 2025 |
27 |
88.470 |
176 |
5.898 |
|
249.000 |
11 |
71.625 |
136 |
4.775 |
|
113.000 |
1 |
Mầm non |
15 |
32.880 |
87 |
2.192 |
8.000 |
120.000 |
4 |
6.600 |
22 |
440 |
8.000 |
32.000 |
2 |
Tiểu học |
3 |
|
|
|
8.000 |
24.000 |
2 |
9.825 |
27 |
655 |
8.000 |
16.000 |
3 |
THCS |
6 |
13.215 |
24 |
881 |
10.000 |
60.000 |
2 |
3.000 |
8 |
200 |
10.000 |
20.000 |
4 |
THPT |
3 |
42.375 |
65 |
2.825 |
15.000 |
45.000 |
3 |
52.200 |
79 |
3.480 |
15.000 |
45.000 |
5 |
Loại hình khác |
|
|
|
|
12.000 |
|
|
|
|
|
12.000 |
0 |
Tổng cộng |
99 |
491.255 |
1.036 |
32.767 |
|
921.000 |
26 |
172.875 |
364 |
11.325 |
0 |
242.000 |
|
Vốn NSNN |
|
828.900 triệu đồng |
Tổng CS TL mới |
125 |
trong đó Giáo dục: 121 trường; Đào tạo dạy nghề: 04 trường |
||||||||
Vốn XHH |
|
334.100 triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Cải tạo- sửa chữa, xây dựng bổ sung:
Đơn vị tính: triệu đồng
TT |
Ngành học |
Xây mới |
Cải tạo |
||||||||||
Phòng học |
Phòng hành chính |
Công trình khác |
Tổng |
Phòng học |
Phòng hành chính |
Công trình khác |
Tổng |
||||||
Số phòng |
Kinh Phí |
Số phòng |
Kinh Phí |
Kinh phí |
Số phòng |
Kinh Phí |
Số phòng |
Kinh Phí |
Kinh phí |
||||
2011 - 2015 |
913 |
234.697 |
229 |
47.503 |
28.353 |
310.553 |
737 |
38.750 |
88 |
4.103 |
9.184 |
52.037 |
|
1 |
Mầm non |
238 |
66.340 |
85 |
18.409 |
5.829 |
90.578 |
123 |
6.524 |
24 |
644 |
1.530 |
8.698 |
2 |
Tiểu học |
295 |
73.157 |
84 |
15.827 |
9.334 |
98.318 |
305 |
14.288 |
18 |
563 |
3.151 |
18.002 |
3 |
THCS |
330 |
81.900 |
37 |
7.267 |
10.340 |
99.507 |
272 |
13.988 |
34 |
1.456 |
3.303 |
18.747 |
4 |
THPT |
20 |
5.800 |
5 |
1.500 |
850 |
8.150 |
12 |
200 |
0 |
0 |
0 |
200 |
5 |
GDTX-HN |
30 |
7.500 |
18 |
4.500 |
2.000 |
14.000 |
25 |
3.750 |
12 |
1.440 |
1.200 |
6.390 |
2016 - 2020 |
1.597 |
402.811 |
510 |
105.891 |
23.323 |
532.025 |
1.162 |
58.006 |
134 |
7.179 |
3.106 |
68.291 |
|
1 |
Mầm non |
344 |
94.103 |
210 |
46.890 |
5.130 |
146.123 |
188 |
9.969 |
41 |
1.099 |
150 |
11.218 |
2 |
Tiểu học |
570 |
138.398 |
198 |
37.463 |
7.293 |
183.154 |
530 |
24.826 |
27 |
842 |
322 |
25.990 |
3 |
THCS |
643 |
159.110 |
85 |
16.838 |
3.700 |
179.648 |
430 |
22.111 |
60 |
4.518 |
1.234 |
27.863 |
4 |
THPT |
30 |
8.700 |
9 |
2.700 |
|
11.400 |
8 |
200 |
0 |
0 |
0 |
200 |
5 |
GDTX-HN |
10 |
2.500 |
8 |
2.000 |
7.200 |
11.700 |
6 |
900 |
6 |
720 |
1.400 |
3.020 |
2021 - 2025 |
1.597 |
356.274 |
459 |
101.880 |
8.200 |
515.667 |
1.026 |
52.819 |
97 |
6.007 |
5.440 |
64.266 |
|
1 |
Mầm non |
417 |
114.675 |
208 |
49.920 |
400 |
164.995 |
184 |
9.758 |
34 |
884 |
0 |
10.642 |
2 |
Tiểu học |
542 |
132.248 |
134 |
25.460 |
700 |
158.408 |
393 |
18.409 |
23 |
713 |
1.390 |
20.512 |
3 |
THCS |
608 |
150.784 |
95 |
20.900 |
1.700 |
173.384 |
423 |
21.751 |
30 |
3.210 |
2.650 |
27.611 |
4 |
THPT |
10 |
2.880 |
2 |
600 |
|
3.480 |
10 |
500 |
0 |
0 |
0 |
500 |
5 |
GDTX-HN |
20 |
5.000 |
20 |
5.000 |
5.400 |
15.400 |
16 |
2.400 |
10 |
1.200 |
1.400 |
5.000 |
|
|
4.107 |
993.782 |
1.198 |
255.274 |
59.876 |
1.358.245 |
2.925 |
149.574 |
319 |
17.289 |
17.730 |
184.593 |
|
Vốn NSNN |
|
1.283.035 triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
||
|
Vốn XHH |
|
259.804 triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|