BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3036/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 1803/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn 2011 -
2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường công tác thống kê Bộ,
ngành;
Căn cứ Quyết định số 2179/QĐ-BTC
ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch phát triển
hệ thống thông tin và dữ liệu thống kê tài chính đến năm 2015;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tin
học và Thống kê tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Tài chính thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Tin học và Thống
kê tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thực
hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- LĐ Bộ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Lưu: VT, THTK. (110)
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CỦA BỘ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3036/QĐ-BTC ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Thực hiện Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 29 tháng 4
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác thống kê Bộ, ngành; Để
không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng của công tác thống kê tài chính, Bộ
Tài chính ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển Thống kê
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hệ thống thông tin thống
kê tài chính tập trung, thống nhất, gắn liền với hệ thống thống kê kinh tế quốc
dân và hệ thống thống kê tiền tệ của Nhà nước, phù
hợp các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về Thống kê tài chính Chính phủ nhằm
thu thập đầy đủ thông tin thống kê tài chính trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, phục vụ việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đáp ứng
đầy đủ, kịp thời các yêu cầu về phân tích, đánh giá, hoạch định và điều chỉnh
chính sách trong quản lý, điều hành nền tài chính quốc gia của Bộ Tài chính,
lãnh đạo Đảng, Nhà nước và nhu cầu sử dụng thông tin thống kê tài chính của các
tổ chức, cá nhân khác trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Rà soát, hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về thống kê tài chính, tạo lập đầy đủ các điều kiện về cơ chế, chính sách,
môi trường pháp lý để hệ thống thống kê tài chính từ trung ương đến địa phương
hoạt động đồng bộ, thống nhất;
b) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo thống kê tài chính đồng bộ các hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các Bộ, ngành và phù hợp với chuẩn mực thống kê quốc tế, phục vụ
cho công tác phân tích, dự báo và quản lý tài chính. Bổ sung và điều chỉnh hệ
thống chỉ tiêu thống kê theo hướng bao quát đầy đủ các lĩnh vực tài chính nhằm
tạo những công cụ, biện pháp để ổn định và phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội;
c) Áp dụng hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong các hoạt động
thống kê tài chính, tạo cơ sở tích hợp, đồng bộ hóa
các hình thức thu thập thông tin, phương pháp xử lý, tổng hợp thông tin, cung cấp,
phổ biến và chia sẻ thông tin thống kê tài chính, từ đó hình thành hệ thống
thông tin thống kê thống nhất toàn ngành Tài chính;
d) Củng cố, hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực làm công tác thống
kê tài chính;
đ) Xây dựng chương trình hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thống kê tài chính theo hướng nâng cao hiệu quả hợp tác song
phương và đa phương nhằm tiếp cận nhanh phương pháp thống kê tiên tiến. Từng bước
thực hiện đầy đủ các cam kết về hợp tác,
cung cấp thông tin thống kê tài chính cho các nước và các tổ chức quốc tế.
II. Giải pháp
1. Các giải pháp về hoàn thiện khuôn
khổ pháp lý, cơ chế phối hợp
a) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về tài chính - ngân sách và các văn bản hướng dẫn làm cơ sở cho việc
xây dựng, triển khai công tác thống kê tài chính, cũng như thống kê chuyên
ngành (ngân sách, thuế, hải quan, kho bạc, dự trữ nhà nước, quản lý nợ công, quản
lý giá, quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, chứng khoán, bảo hiểm,...);
b) Rà soát, bổ sung, sửa đổi các văn
bản hướng dẫn về chỉ tiêu thống kê tài chính tạo cơ sở pháp lý nhằm nâng cao khả
năng thu thập, cung cấp thông tin của Cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia và Cơ sở
dữ liệu phục vụ công tác thống kê tài chính; Hoàn thiện Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia phân công cho Bộ Tài chính thực hiện theo quy định tại Quyết định số
43/2010/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và Hệ thống chỉ
tiêu thống kê tài chính theo quy định tại Quyết định số 2331/QĐ-BTC ngày 04
tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Hệ thống chỉ tiêu và
Chế độ báo cáo thống kê tài chính. Trong đó, tập trung hoàn thành các chỉ tiêu
nhóm B gồm: chỉ tiêu thống kê về Tài sản Nhà nước; chỉ tiêu về Thương mại quốc
tế;
c) Xây dựng và ban hành quy chế phổ biến
chia sẻ, bảo mật thông tin thống kê tài chính trong Bộ Tài chính và các cơ quan
tài chính ở địa phương;
d) Xây dựng quy chế phối hợp công
tác, trao đổi thông tin thống kê giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng
cục Thống kê); giữa Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan;
đ) Nghiên cứu, rà soát, hoàn chỉnh
các quy định về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực đáp ứng các
yêu cầu của công tác thống kê tài chính.
2. Các giải pháp về chuyên môn, nghiệp
vụ thống kê
a) Nghiên cứu, áp dụng triển khai
phương pháp Thống kê tài chính Chính phủ; liên kết giữa Thống kê tài chính
Chính phủ và chuẩn mực kế toán công quốc tế (IPSAS); phân loại Thống kê tài
chính Chính phủ; Thống kê tài chính Chính phủ và nợ công theo hướng dẫn về GFSM
phiên bản 2001, 2014 của IMF; hoàn thiện các bảng danh mục, bảng phân loại phục
vụ trong công tác thống kê tài chính; biên soạn, xuất bản sổ tay hướng dẫn nghiệp
vụ thống kê tài chính; nghiên cứu và triển khai
các đề án làm cơ sở cho triển khai công
tác thống kê tài chính;
b) Thực hiện đầy đủ, đúng quy định Chế
độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các Bộ, ngành quy định tại Quyết định
số 15/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chế độ
báo cáo thống kê tài chính theo quy định tại Quyết định số 2331/QĐ-BTC ngày 04
tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất
lượng hoạt động xử lý, tổng hợp và phổ biến thông tin thống kê. Triển khai thực
hiện đồng bộ Chính sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước theo quy định tại
Quyết định số 34/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
chủ động xác định nhu cầu và lượng thông tin thống kê phù hợp với các nhóm tổ chức, cá nhân sử dụng nhằm nâng cao tính
khả thi của hoạt động phổ biến và hiệu quả sử dụng thông tin thống kê; xây dựng
và công bố công khai Lịch phổ biến thông tin thống kê thuộc lĩnh vực tài chính;
biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê tài chính hàng năm;
d) Tổ chức phân tích và dự báo thống
kê; nâng cao chất lượng nghiên cứu, áp dụng các mô hình phân tích, dự báo thống
kê để làm căn cứ cho việc hoạch định chính sách tài chính, kinh tế trong ngành
Tài chính;
3. Các giải pháp ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông
a) Tổ chức triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ngành Tài chính giai đoạn
2011-2020 và các năm tiếp theo để tạo nền tảng cho triển khai công tác thống kê tài chính trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin đối với các nghiệp vụ của
ngành Tài chính, tạo lập hệ thống số liệu và dữ liệu thống kê tài chính có độ
chính xác và tin cậy cao;
b) Tổ chức xây dựng, phát triển và
nâng cao khả năng cung cấp thông tin của hệ thống cơ sở dữ liệu tài chính quốc
gia; xây dựng cơ chế tổng hợp dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo
tính kết nối, tích hợp tất cả các dòng dữ liệu tài chính Chính phủ tại các đơn
vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, cung cấp các dữ liệu
đầu vào cho các công cụ khai thác và phân tích dữ liệu; tăng cường khai thác hiệu
quả các hệ thống thông tin và phục vụ công tác chỉ đạo điều hành;
c) Phát triển, nâng cấp phần mềm ứng
dụng trong thu thập, xử lý và tổng hợp, phân tích và dự báo, truyền đưa, lưu giữ
và phổ biến thông tin thống kê trong các lĩnh vực quản lý của ngành Tài chính;
xây dựng và triển khai phần mềm Báo cáo thống kê cho các Sở Tài chính.
4. Các giải pháp về tổ chức, phát triển
nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của đơn vị, bộ phận làm công
tác thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của các
thời kỳ;
b) Chuẩn hóa tiêu chuẩn các chức danh
công chức thống kê tài chính, xác định số lượng, cơ cấu ngạch công chức thống
kê tại các đơn vị thuộc Bộ. Có cơ chế phù hợp để tuyển dụng các chuyên gia, người
có kinh nghiệm về thống kê vào các đơn vị, bộ phận làm công tác thống kê, đảm bảo
bố trí đủ người làm công tác thống kê, phân tích và dự báo thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ;
c) Nghiên cứu xây dựng đề án đào tạo
phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin
và Thống kê ngành Tài chính đến năm 2020; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ thống kê, tin học và kỹ năng quản lý cho cán bộ
làm công tác thống kê, nhằm nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho công chức
làm công tác thống kê, kiêm nhiệm làm công tác thống kê tại Bộ Tài chính, các Sở
Tài chính; đẩy mạnh các chương trình học bổng của các nước, các tổ chức quốc tế
về lĩnh vực thống kê, phân tích dự báo, hoạch định chính sách dành cho Bộ Tài chính;
d) Triển khai áp dụng chế độ phụ cấp
ưu đãi nghề đối với công chức làm công tác thống kê theo Quyết định số
45/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các giải pháp phối hợp nhằm chia sẻ
thông tin thống kê, tạo ra hệ thống thông tin thống kê đồng bộ, thống nhất,
thông suốt.
a) Phối hợp, kết nối, chia sẻ sử dụng thông tin thống kê giữa các đơn vị trong và
ngoài ngành Tài chính đảm bảo thông tin được kịp thời, đồng bộ, tránh chồng
chéo, nhất là sự kết nối thông tin thống kê giữa các Tổng cục về quản lý ngân
sách, quản lý thuế, kho bạc, quản lý tài sản công, quản lý giá,...;
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trong và ngoài ngành Tài chính nhằm chia sẻ, trao đổi, sử dụng kết quả phân
tích và dự báo thống kê;
c) Xây dựng hệ thống biểu mẫu, số liệu
trao đổi thông tin thống kê giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê); giữa Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan.
6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống
kê tài chính
a) Các đơn vị thực hiện công tác thống
kê được tạo điều kiện, khuyến khích hợp tác, nhận hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ tài
chính từ các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), các nguồn tài
trợ cho Bộ Tài chính về thống kê nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện
công tác thống kê, cũng như tăng cường năng lực thống kê, dự báo thống kê của Bộ;
b) Khuyến khích các đơn vị thực hiện
công tác thống kê, phân tích, dự báo liên kết hợp tác với các đơn vị, tổ chức
quốc tế về công tác thống kê, phân tích, dự báo, vận động các nguồn tài trợ từ
các tổ chức và chuyên gia quốc tế trong
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ thống kê, phân tích, dự báo của Bộ;
c) Tạo điều kiện để các đơn vị, cá
nhân làm công tác thống kê, phân tích, dự báo có cơ hội hợp tác, trao đổi thông
tin khoa học, tiếp cận các phương pháp thống kê, dự báo tiên tiến, hiện đại.
III. Nhiệm vụ
Các nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch
hành động thực hiện theo nội dung, lộ trình và trách nhiệm tại Phụ lục kèm
theo.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Các đơn
vị chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công thực hiện Kế hoạch hành động nêu tại Phụ lục kèm theo; chủ
động tổ chức triển khai chương trình cụ thể đảm bảo chất lượng và tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ được giao; kịp thời báo cáo những vướng mắc, khó khăn trong
quá trình triển khai công tác thống kê về Bộ (Cục Tin học và Thống kê tài
chính) để giải quyết.
2. Vụ Tổ chức cán bộ:
a) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất
phương án kiện toàn về cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị, bộ phận làm công tác
thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ theo quy định tại Nghị định số 03/2010/NĐ-CP;
bố trí đủ người làm công tác thống kê, phân tích và dự báo thống kê đáp ứng yêu
cầu thực hiện tốt công tác thống kê tại các đơn
vị thuộc Bộ;
b) Tổ chức hướng dẫn triển khai áp dụng
chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối với công chức làm công tác thống kê theo Quyết định
số 45/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời phối hợp với Cục Tin học và Thống kê tài chính
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thống kê, tin học nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức làm công tác thống kê của ngành
Tài chính.
3. Cục Kế
hoạch-Tài chính:
a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập
dự toán kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch
hành động này;
b) Thẩm định dự toán kinh phí theo quy định pháp luật hiện hành;
c) Bố trí nguồn kinh phí cho các đơn
vị thuộc Bộ để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này.
4. Cục Tin học và Thống kê tài chính
có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch hành động, đôn đốc, theo dõi, giám sát
các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch hành động;
b) Xây dựng cơ chế, chính sách liên
quan đến công tác thống kê tài chính nói chung; rà soát, hoàn thiện, bổ sung các văn bản về hệ thống chỉ tiêu thống
kê tài chính, chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các Bộ, ngành, chính
sách phổ biến thông tin thống kê Nhà nước;
c) Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao
năng lực công tác thống kê tài chính cho các cán bộ làm thống kê của các đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ;
d) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc
Bộ thực hiện các quy định, chế độ thống kê của nhà nước; chủ trì, phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ, định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch hành động
và đề xuất phương án xử lý đối với những vấn đề phát sinh trong triển khai thực
hiện Chiến lược tại Bộ Tài chính;
đ) Hợp tác quốc tế trong công tác thống
kê tài chính./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN THỐNG KÊ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
3036/QĐ-BTC ngày 27/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT
|
Nội dung công
việc
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Sản phẩm chính
|
I
|
Hoàn thiện thể chế, khuôn khổ pháp lý
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát và hoàn thiện hệ thống pháp luật về tài
chính - ngân sách và các văn bản hướng dẫn làm cơ sở cho việc xây dựng, triển
khai công tác thống kê tài chính phù hợp
với chuẩn mực thống kê quốc tế.
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Các văn bản pháp luật về tài chính, ngân sách được
xây dựng và hoàn thiện theo Kế hoạch
ban hành văn bản pháp Luật của Bộ Tài chính hàng năm, trong đó có nội dung về
thống kê tài chính.
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung quy định về Hệ thống chỉ tiêu và
Chế độ báo cáo thống kê tài chính.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015
|
Thông tư về Hệ thống chỉ tiêu và Chế độ báo cáo
thống kê tài chính được Bộ Tài chính ban hành thay thế cho Quyết định số
2331/QĐ-BTC ngày 04/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Hệ thống chỉ
tiêu và Chế độ báo cáo thống kê tài chính.
|
3
|
Xây dựng quy chế phổ biến thông tin thống kê của
Bộ Tài chính.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015
|
Quy chế phổ biến thông tin thống kê của Bộ Tài
chính được ban hành.
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung Hệ thống danh mục điện tử dùng
chung ngành Tài chính.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015
|
Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 35/QĐ-BTC
ngày 06/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định hệ thống danh mục
điện tử dùng chung ngành Tài chính.
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung hướng dẫn Thống kê nhà nước về hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số
168/2011/TT-BTC ngày 21/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Thống kê nhà nước
về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phù hợp với Luật Hải
quan sửa đổi, các văn bản hướng dẫn liên quan và Hệ thống thông quan tự động
VNACCS/VCIS.
|
6
|
Xây dựng Hệ thống chỉ tiêu và Chế độ báo cáo thống
kê hoạt động nghiệp vụ Dự trữ Nhà nước.
|
Tổng cục Dự trữ
Nhà nước
|
Các đơn vị thuộc Bộ;
Các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
|
2015-2016
|
Văn bản ban hành Hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo
cáo thống kê, hoạt động nghiệp vụ Dự trữ Nhà nước.
|
7
|
Xây dựng quy chế phối hợp công tác, trao đổi
thông tin thống kê giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê); giữa Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Các Quy chế phối hợp công tác được ký ban hành phối
hợp, chia sẻ thông tin, số liệu thống kê.
|
8
|
Xây dựng cơ chế thu thập, sử dụng số liệu thống
kê phục vụ công tác phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính;
Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Văn bản của Bộ Tài chính ban hành cơ chế phối hợp
với các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành Tài chính chia sẻ, trao đổi, sử
dụng kết quả phân tích và dự báo thống kê;
|
II
|
Các nhiệm vụ về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê
|
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, triển khai phương pháp luận Thống kê
tài chính Chính phủ theo chuẩn mực thống kê tài chính Chính phủ-GFS của IMF.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Vụ Ngân sách Nhà
nước; Kho bạc Nhà nước; Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại; Các đơn vị thuộc
Bộ
|
2014-2020
|
Các sản phẩm, báo cáo nghiên cứu về Cẩm nang Thống
kê tài chính Chính phủ-GFSM 2001, 2014 để triển khai áp dụng tại Việt Nam; Liên
kết giữa Thống kê tài chính Chính phủ và chuẩn mực kế toán công quốc tế
(IPSAS); Phân loại Thống kê tài chính Chính phủ; Thống kê tài chính Chính phủ
và nợ công.
|
2
|
Xây dựng và triển khai Dự án chuyển đổi số liệu
Thống kê tài chính Chính phủ - GFS năm 2001.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính; Vụ Ngân sách Nhà nước
|
Kho bạc Nhà nước;
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại; Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Số liệu thống kê tài chính Chính phủ được biên soạn
và công bố phù hợp với phương pháp luận thống kê tài chính Chính phủ - GFS của
IMF (phiên bản 2001).
|
3
|
Nghiên cứu áp dụng các bảng danh mục, phân loại
phục vụ thống kê tài chính; rà soát, cập nhật, phát triển hệ thống bảng danh
mục điện tử dùng chung ngành Tài chính.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Vụ Ngân sách Nhà
nước; Kho bạc nhà nước; Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại; Tổng cục Hải
quan; Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
1. Nghiên cứu triển khai Bảng phân loại mục lục
ngân sách, Bảng phân loại theo mục đích sử dụng của Chính phủ (COFOG),...
2. Nghiên cứu phân loại ngân sách và nợ công theo
chuẩn mực của IMF;
3. Nghiên cứu, triển khai phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu theo mã HS của Liên Hợp quốc;
4. Hệ thống danh mục điện tử dùng chung được rà
soát, sửa đổi, bổ sung và triển khai trong toàn ngành Tài chính.
|
4
|
Đẩy mạnh biên soạn, biên dịch và phổ biến các tài
liệu hướng dẫn phương pháp luận thống kê.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Các tài liệu hướng dẫn về phương pháp luận thống
kê được biên soạn, phổ biến, tập huấn, cập nhật kiến thức về thống kê cho cán
bộ tại Bộ Tài chính và các Sở Tài chính.
|
5
|
Phát triển và
đa dạng hóa các sản phẩm thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu, nghiên cứu và xây
dựng các chỉ số thương mại hàng hóa xuất nhập khẩu và nghiên cứu điều chỉnh
biến động mùa vụ.
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2017
|
Sản phẩm thống kê hàng hóa xuất nhập khẩu và các
kết quả nghiên cứu được công bố và áp dụng.
|
6
|
Nghiên cứu, ứng dụng bộ chuẩn báo cáo tài chính
(XBRL), chuẩn trao đổi dữ liệu và siêu dữ liệu thống kê (SDMX) áp dụng trong
việc xây dựng, phát triển các phần mềm thu thập thông tin, báo cáo thống kê,
tài chính.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Các tiêu chuẩn báo cáo tài chính (XBRL), chuẩn
trao đổi dữ liệu và siêu dữ liệu thống kê (SDMX),... được nghiên cứu, áp dụng
trong việc phát triển các phần mềm thu thập thông tin, báo cáo thống kê, tài
chính.
|
7
|
Thực hiện xây dựng, thu thập Hệ thống chỉ tiêu và
chế độ báo cáo thống kê hoạt động nghiệp vụ Dự trữ Nhà nước.
|
Tổng cục Dự trữ
Nhà nước
|
Các đơn vị thuộc Bộ;
các Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
|
2015-2016
|
Hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo thống kê, hoạt
động nghiệp vụ Dự trữ Nhà nước được ban hành và đưa vào áp dụng.
|
8
|
Tăng cường khai thác dữ liệu từ hồ sơ hành chính
phục vụ mục đích thống kê.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Hàng năm
|
Thông tin, số liệu về thống kê tài chính được tổ chức khai thác từ Hệ thống thông tin tích hợp
Ngân sách - Kho bạc (TABMIS); Hệ thống thông tin quản lý nợ công; Hệ thống
thông tin quản lý Thuế, Hải Quan, Chứng khoán,
Giá, Tài sản công và các hệ thống thông tin khác.
|
9
|
Thực hiện sắp xếp nội dung thông tin thống kê tài
chính phổ biến cho người dùng tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài
chính, Trang thông tin điện tử nội bộ - Intranet của Bộ Tài chính.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Hệ thống thông tin thống kê tài chính được quy hoạch
và phổ biến cho người dùng tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính,
Trang thông tin điện tử nội bộ - Intranet của Bộ Tài chính.
|
10
|
Tăng cường phổ biến thông tin thống kê hàng hóa xuất
nhập khẩu đến người dùng tin trên Chuyên trang thống kê Hải quan của Cổng
thông tin điện tử ngành Hải quan.
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Thực hiện phổ biến thông tin thống kê về hải quan
theo Quy chế công bố thông tin thống kê nhà nước về hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
|
11
|
Tiếp tục tham gia Hệ thống phổ biến số liệu chung
(GDDS) và Hệ thống phổ biến số liệu riêng (SDDS).
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Vụ Ngân sách nhà
nước; Tổng cục Hải quan; Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Tham gia các hoạt động của Hệ thống phổ biến số
liệu chung (GDDS) và Hệ thống phổ biến số liệu riêng (SDDS) theo sự điều phối
của Tổng cục Thống kê.
|
12
|
Triển khai có
hiệu quả các hoạt động phân tích và dự báo thống kê.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
1. Tiếp tục cập nhật, tăng cường chất lượng, hiệu
quả các hoạt động đã thực hiện trong giai đoạn 2012-2014;
2. Xây dựng và sử dụng phương pháp, mô hình dự
báo, các hệ hỗ trợ ra quyết định (DSS) để phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô, dự
báo trong lĩnh vực tài chính, ngân sách phục vụ trong ngành tài chính;
3. Thực hiện công tác phân tích, dự báo thống kê
về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và số thu ngân sách nhà nước của Tổng cục Hải quan.
|
III
|
Các nhiệm vụ về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
|
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp, mở rộng hệ
thống cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ công
tác thống kê tài chính.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Tiếp tục triển khai các dự án ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động thống
kê của Bộ Tài chính theo Kế hoạch tổng
thể ứng dụng công nghệ thông tin ngành
Tài chính và các chương trình, dự án, Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin của Kho bạc
Nhà nước, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước và Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
|
2
|
Tổ chức xây dựng, phát triển và nâng cao khả năng
cung cấp thông tin của hệ thống cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Triển khai đề án xây dựng Hệ thống thông tin quản
lý tài chính Chính phủ (GFMIS) để tích hợp các dòng dữ liệu tài chính Chính
phủ tại các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan,
cung cấp các dữ liệu như đầu vào cho các công cụ khai thác và phân tích dữ liệu
chuyên sâu, phân tích dữ liệu theo chủ đề.
|
3
|
Thực hiện nâng cấp, duy trì cập nhật phần mềm:
1. Phần mềm chế độ báo cáo thống kê để thu thập
thông tin, tổng hợp theo chế độ báo cáo thống kê tại Bộ Tài chính (ttbc.btc);
2. Trang thông tin thống kê tài chính - Phục vụ Lãnh
đạo (lanhdao.btc);
3. Phần mềm Bản đồ phân tích chỉ tiêu kinh tế
ngân sách các tỉnh thành phố (bando.btc).
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Các phần mềm được nâng cấp, cập nhật và duy trì
hoạt động phục vụ triển khai công tác thống kê tài chính.
|
4
|
Xây dựng và triển khai phần mềm Báo cáo thống kê
cho các Sở Tài chính theo Thông tư số 15/2013/TT-BTC.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các Sở Tài chính
|
2014-2015
|
Phần mềm được xây dựng và triển khai cho các Sở
Tài chính.
|
5
|
Nâng cấp Hệ thống Thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu để kết nối với Hệ thống VNACCS/VCIS.
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2016
|
Hệ thống được nâng cấp và triển khai áp dụng vào
công tác thống kê Hải quan.
|
6
|
Nâng cấp và triển khai kho dữ liệu và công cụ thống
kê, phân tích nghiệp vụ KBNN.
|
Kho bạc Nhà nước
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2015
|
Hệ thống kho dữ liệu được nâng cấp và triển khai
áp dụng.
|
7
|
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý báo cáo thống
kê tại Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
|
Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Hệ thống thông tin quản lý báo cáo thống kê của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước được xây dựng và áp dụng.
|
IV
|
Các nhiệm vụ về tổ
chức, nhân lực
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, kiện toàn tổ chức, bộ phận làm công tác
thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ, kiện toàn đơn vị phân tích dự báo thống kê.
|
Vụ Tổ chức cán bộ;
Cục Tin học và Thống kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
1. Quyết định của Bộ về chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị, tổ chức có bộ phận làm công tác thống kê, công tác phân tích dự
báo thống kê;
2. Thành lập Tổ, Nhóm phân tích dự báo thuộc Bộ để
cùng phối hợp, tăng cường, thúc đẩy công tác phân tích dự báo, chia sẻ phương
pháp luận, kết quả phân tích và dự báo trong toàn ngành;
3. Năm 2014: Xem xét việc thành lập đơn vị chuyên
môn cấp phòng về công tác thống kê, phân tích, dự báo tại Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước.
|
2
|
Đề xuất củng cố và hoàn thiện tổ chức làm công tác
thống kê tại Sở Tài chính.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2015
|
Văn bản của cấp có thẩm
quyền về củng cố và hoàn thiện
chức năng của tổ chức, bộ phận làm công tác thống kê tại Sở Tài chính.
|
3
|
Triển khai áp dụng Chế độ phụ cấp ưu đãi nghề đối
với công chức làm công tác thống kê theo Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày
27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính; Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2015
|
Các cán bộ làm công tác thống kê trong ngành Tài
chính được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo Quyết định số 45/2009/QĐ-TTg ngày
27/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
|
4
|
Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực thống kê.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính; Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
1. Tiếp tục cử cán bộ tham gia đầy đủ các khóa
đào tạo, tập huấn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) về công tác
thống kê;
2. Định kỳ hàng năm tổ chức các khóa đào tạo cơ bản
và nâng cao kiến thức thống kê và phối hợp tổ chức tập huấn, phổ biến những
chế độ, chính sách mới và kinh nghiệm triển khai công tác thống kê cho cán bộ
ngành Tài chính, gồm cán bộ làm công tác thống kê tại các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Tài chính;
3. Tổ chức các khóa đào tạo, khảo sát, học hỏi
kinh nghiệm tại nước ngoài;
4. Tiếp tục cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ở
trong nước, nước ngoài về các ứng dụng cho công tác thống kê, phân tích dự
báo, những chuẩn mực thống kê quốc tế: GFS, phân tích, dự báo thống kê, phần
mềm phân tích số liệu thống kê SPSS, EVIEW, STATA,...
|
5
|
Xây dựng đề án về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Công nghệ thông tin và Thống kê ngành
Tài chính đến năm 2020.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
1. Quyết định phê duyệt Đề án của Bộ trưởng Bộ Tài chính về đào tạo phát triển nguồn
nhân lực Công nghệ thông tin và Thống
kê ngành Tài chính đến năm 2020;
2. Tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
|
V
|
Các nhiệm vụ phối
hợp, chia sẻ thông tin thống kê
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, mẫu biểu trao đổi
thông tin thống kê giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê); giữa Bộ Tài chính và các Bộ,
ngành liên quan.
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2015
|
Tổ chức triển khai thực hiện trao đổi, chia sẻ
thông tin, số liệu thống kê theo các văn bản thỏa thuận đã ký.
|
2
|
Xây dựng nội dung phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trong và ngoài ngành Tài chính chia sẻ, trao đổi, sử dụng kết quả phân tích
và dự báo thống kê; Tổ chức thu thập, sử dụng số liệu thống kê phục vụ công
tác phân tích, dự báo kinh tế vĩ mô
|
Cục Tin học và Thống
kê tài chính; Viện Chiến lược và Chính sách tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
1. Tiếp tục phối hợp thực hiện theo các chương
trình, dự án của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về phân tích dự báo;
2. Tổ chức phối hợp nghiên cứu, chia sẻ sử dụng kết
quả phân tích, dự báo thống kê.
|
VI
|
Hợp tác quốc
tế trong công tác thống kê tài chính
|
|
|
|
|
1
|
Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác song phương
và đa phương trong lĩnh vực thống kê, phân tích, dự báo.
|
Vụ Hợp tác quốc tế;
Cục Tin học và Thống kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2015-2020
|
Các hoạt động, biên bản ghi nhớ hợp tác về thống
kê, phân tích dự báo được ký kết giữa Bộ Tài chính với các nước, tổ chức quốc
tế.
|
2
|
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác thống kê
tài chính để thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về số liệu thống kê.
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Số liệu thống kê tài chính được biên soạn và cung
cấp cho các đối tượng dùng tin trong và ngoài nước theo các chuẩn mực chung của
từng chương trình tham gia.
|
3
|
Tăng cường vận động và điều phối các nguồn tài trợ
từ bên ngoài cho hoạt động thống kê.
|
Vụ Hợp tác quốc tế;
Cục Tin học và Thống kê tài chính
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
1. Tiếp tục phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong
thực hiện các dự án hỗ trợ kỹ thuật của Tổng
cục Thống kê;
2. Đề xuất hỗ trợ kỹ thuật lập dự án xây dựng Cơ
sở dữ liệu và mô hình phân tích, dự báo kinh tế
vĩ mô và ngân sách phục vụ trong ngành Tài chính từ nguồn kinh phí viện trợ.
|
4
|
Tăng cường phối hợp với cơ quan Thống kê ASEAN để
hội nhập và đáp ứng các yêu cầu của Khối kinh tế ASEAN 2015.
|
Tổng cục Hải quan
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
2014-2020
|
Tham dự vào Dự án Xây dựng năng lực giám sát tiến
trình hội nhập và thống kê EU-ASEAN do Liên minh châu Âu tài trợ cho Ban Thư
ký ASEAN và các nước ASEAN trong giai đoạn 2014-2018 (Dự án COMPASS).
|