ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3014/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng
sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 3744/STNMT-TNKS
ngày 05/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các ngành, địa phương liên quan trong quản lý
nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG LIÊN QUAN
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3014/QĐ-UBND ngày 17/9/2014 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về nguyên tắc, phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các
bên trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về Tài nguyên khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Đối tượng
áp dụng của Văn bản bao gồm các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy ban
nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã).
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan chủ
trì là cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức thực hiện.
2. Cơ quan phối
hợp là cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện đối với các nhiệm vụ có liên quan đến chức năng quản
lý nhà nước thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị mình quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp
phải dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định và được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao tại quy chế này; đảm bảo yêu cầu chuyên môn, chất lượng
và thời hạn phối hợp thực hiện nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm và
thẩm quyền của mỗi cơ quan.
2. Bảo đảm kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp; đồng
thời, hoạt động phối hợp giữa các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động
chung của cơ quan phối hợp.
3. Công tác phối
hợp được thực hiện công khai, minh bạch, bình đẳng.
Chương II
PHƯƠNG
THỨC PHỐI HỢP
Điều 4. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính
chất, nội dung của công việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các
phương thức phối hợp sau đây:
1. Lấy ý kiến
bằng văn bản;
2. Lấy ý kiến
tại cuộc họp;
3. Khảo sát,
kiểm tra thực địa.
Điều 5. Phương thức lấy ý kiến bằng văn bản
Việc lấy ý kiến
bằng văn bản được thực hiện theo trình tự sau:
1. Cơ quan chủ
trì có văn bản đề nghị tham gia ý kiến (gửi kèm các tài liệu, hồ sơ liên quan đến
nội dung xin ý kiến) gửi các cơ quan phối hợp. Văn bản đề nghị tham gia ý kiến
phải xác định cụ thể nội dung, thời gian xin ý kiến đối với từng cơ quan phối hợp.
Cơ quan chủ trì
có thể yêu cầu cơ quan phối hợp sửa trực tiếp vào hồ sơ hoặc có ý kiến bằng văn
bản và ấn định thời gian góp ý ít nhất là 05 ngày, tối đa không quá 15 ngày làm
việc, kể từ ngày cơ quan phối hợp nhận được văn bản đề nghị và các tài liệu, hồ
sơ của cơ quan chủ trì.
2. Cơ quan phối
hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì theo quy định
tại khoản 1 điều này và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Trường hợp, cơ
quan phối hợp không có ý kiến tham gia theo đề nghị của cơ quan chủ trì phải
nêu rõ lý do. Quá thời hạn quy định mà cơ quan phối hợp không có ý kiến thì cơ
quan chủ trì hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về việc không có ý kiến hoặc có ý kiến chậm.
3. Cơ quan chủ
trì có trách nhiệm tiếp thu, tổng hợp ý kiến của cơ quan phối hợp, trường hợp
không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải có văn bản giải trình về lý
do không tiếp thu và phải chịu trách nhiệm về việc không tiếp thu ý kiến đó.
Điều 6. Phương thức lấy ý kiến tại cuộc họp
Việc lấy ý kiến
tại cuộc họp được thực hiện theo trình tự sau:
1. Chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan chủ trì gửi văn bản mời họp đến cơ
quan phối hợp, trong đó, xác định cụ thể thời gian, địa điểm, nội dung và thành
phần tham dự cuộc họp; kèm theo văn bản mời họp phải gửi đầy đủ hồ sơ, tài liệu
liên quan đến các vấn đề cần xin ý kiến. Trường hợp cần thiết phải giải quyết
nhanh công việc theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh mà chưa chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ, tài liệu liên quan và không đảm bảo đúng thời gian theo quy định trên, thì
phải nêu rõ lý do trong văn bản mời họp.
2. Thủ trưởng
cơ quan phối hợp phải cử cán bộ, công chức tham gia theo đúng thành phần và yêu
cầu của cơ quan chủ trì; cán bộ, công chức tham gia họp phải có trách nhiệm
phát biểu về vấn đề cần lấy ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến phát biểu tại
cuộc họp. Trường hợp cán bộ, công chức được thủ trưởng cử tham gia họp không
đúng thành phần theo đề nghị của cơ quan chủ trì, thì thủ trưởng cơ quan cử cán
bộ, công chức tham gia họp phải chỉ đạo cán bộ, công chức tham gia họp phát biểu
về vấn đề cần lấy ý kiến theo yêu cầu của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về
ý kiến phát biểu của cơ quan mình tại cuộc họp. Cơ quan được mời họp có quyền từ
chối tham gia họp nếu việc gửi văn bản, tài liệu không đáp ứng yêu cầu theo quy
định tại khoản 1 điều này hoặc vì lý do chính đáng khác. Lý do từ chối tham gia
họp phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến cơ quan chủ trì trước ngày họp.
3. Cơ quan chủ
trì có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung cuộc họp bằng văn bản. Nếu cuộc họp thống
nhất được các nội dung thì ý kiến kết luận tại cuộc họp là ý kiến của tất cả
các thành viên tham gia họp; trường hợp nội dung cuộc họp không thống nhất thì
phải ghi đầy đủ ý kiến của từng thành viên tham gia họp. Kết thúc cuộc họp, các
thành viên tham gia họp có trách nhiệm ký vào biên bản để xác nhận ý kiến của
mình. Trường hợp cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia họp không đúng thành phần
thì thủ trưởng cơ quan ký xác nhận và chịu trách nhiệm về ý kiến của cơ quan
mình tại Biên bản cuộc họp.
Điều 7. Phương thức khảo sát, kiểm tra thực địa
Trường hợp cần
thiết phải thực hiện việc khảo sát, kiểm tra thực địa mà có sự tham gia của nhiều
cơ quan, đơn vị thì công tác phối hợp được thực hiện theo quy định sau:
1. Chậm nhất
là 05 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, kiểm tra thực địa, cơ quan chủ trì có
văn bản đề nghị cơ quan phối hợp tham gia khảo sát, kiểm tra thực địa. Văn bản
đề nghị tham gia khảo sát, kiểm tra thực địa phải xác định cụ thể thời gian, địa
điểm, nội dung khảo sát, kiểm tra; yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm công tác của người tham gia khảo sát, kiểm tra; các điều
kiện về phương tiện đi lại, thiết bị, dụng cụ cần thiết để thực hiện việc khảo
sát, kiểm tra hoặc các điều kiện khác (nếu có).
2. Chậm nhất
là 01 ngày trước ngày tiến hành khảo sát, kiểm tra thực địa, cơ quan phối hợp
phải có văn bản trả lời hoặc thông báo cho cơ quan chủ trì biết về việc cử người
tham gia khảo sát, kiểm tra; kể cả trường hợp từ chối tham gia khảo sát, kiểm
tra nếu việc phối hợp không phù hợp.
3. Cơ quan chủ
trì có trách nhiệm lập biên bản về việc khảo sát, kiểm tra thực địa. Biên bản
khảo sát, kiểm tra thực địa phải thể hiện đầy đủ thành phần, thời gian, địa điểm,
các nội dung khảo sát, kiểm tra. Các thành viên tham gia khảo sát, kiểm tra có
trách nhiệm ký vào Biên bản để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Chương III
NỘI
DUNG PHỐI HỢP
Điều 8. Phối hợp trong công tác lập, điều chỉnh và thực hiện
quy hoạch khoáng sản
1. Cơ quan được UBND tỉnh giao thực hiện lập, điều chỉnh các quy hoạch
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh là cơ quan chủ trì trong
công tác lập, điều chỉnh các quy hoạch khoáng sản. Việc lập quy hoạch hoặc điều
chỉnh quy hoạch phải có ý kiến tham gia của các sở, ban, ngành, các cấp chính
quyền có liên quan.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
liên quan là cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về việc xây dựng
quy hoạch khoáng sản gửi về cơ quan chủ trì theo quy định của Quy chế này.
Điều 9. Phối hợp trong công tác bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan có trách nhiệm chủ trì việc xử
lý hoạt động khoáng sản trái phép trong các trường hợp sau:
a. Khi nhận được thông tin có hoạt động khoáng sản trái phép, trong thời
hạn không quá 03 ngày làm việc phải có văn bản yêu cầu UBND cấp huyện (nơi có
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép) chỉ đạo các lực lượng chức năng, UBND
cấp xã liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm và báo cáo kết
quả về Sở Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp, việc xử lý hoạt động khoáng sản
trái phép có các vấn đề vượt quá thẩm quyền, UBND huyện phải báo cáo Sở Tài
nguyên và Môi trường để kịp thời xử lý.
Sau khi UBND huyện có báo cáo về hoạt động khoáng sản trái phép vượt quá
thẩm quyền giải quyết, chậm nhất là 03 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan, tổ chức kiểm tra,
xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xử lý đối với các vấn
đề vượt quá thẩm quyền.
b. Khi nhận được thông tin có hoạt động khoáng sản trái phép, nếu xét thấy
cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường trực tiếp tiến hành kiểm tra, xử lý các
đối tượng vi phạm; đồng thời, yêu cầu UBND cấp huyện, UBND cấp xã có liên quan
phối hợp kiểm tra.
c. Khi trực tiếp phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp huyện, UBND cấp xã
nơi có hoạt động khoáng sản trái phép, phối hợp tham gia kiểm tra, xử lý và tổ
chức kiểm tra, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm theo thẩm quyền, báo cáo UBND
tỉnh các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
2. Công an tỉnh là cơ quan chủ trì có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chức
năng làm tốt công tác nắm tình hình; chủ động phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả
với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản trái phép; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chủ trì trong công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và có trách nhiệm sau:
a. Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và
giám sát Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
b. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép, chậm nhất là 02 ngày
làm việc, Chủ tịch UBND cấp huyện phải chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn để giải
tỏa, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời các hoạt động khoáng sản trái phép.
c. Chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Tài nguyên
và Môi trường về việc yêu cầu kiểm tra, xử lý các hoạt động khoáng sản trái
phép, phải chỉ đạo các lực lượng chức năng, UBND xã liên quan, tổ chức kiểm
tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép và báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên
và Môi trường.
d. Trường hợp để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa
bàn, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Chủ tịch UBND huyện phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chủ trì trong công tác bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn và có trách nhiệm sau:
a. Hàng năm, xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình bảo vệ tài
nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;
b. Khi phát hiện có hoạt động khoáng sản trái phép, chậm nhất là 02 ngày
làm việc, Chủ tịch UBND cấp xã phải chỉ đạo các lực lượng chức năng thực hiện các
biện pháp để giải tỏa, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hoạt động khoáng sản trái
phép hoặc chậm nhất là 03 ngày làm việc phải báo cáo cơ quan cấp trên các vấn đề
vượt quá thẩm quyền xử lý.
c. Trường hợp để xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa
bàn, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Chủ tịch UBND xã phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch UBND huyện.
Điều 10. Phối hợp trong việc thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến hoạt động khoáng sản
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì thực hiện các thủ tục hành chính về
lĩnh vực khoáng sản.
2. Sở Xây dựng,
Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Thuế tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự
tỉnh là cơ quan phối hợp, có trách nhiệm tham gia ý kiến hoặc thẩm định, xử lý
đối với các hồ sơ, thủ tục có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình quản lý; Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp trong
việc khảo sát, lựa chọn địa điểm, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường và các
nội dung khác liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính theo đề nghị của
cơ quan chủ trì.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan
Thủ trưởng các
cơ quan, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao
và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Chỉ đạo các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật và Quy chế này;
2. Báo cáo về
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm
theo nội dung Quy chế này.
3. Giao Sở Tài
nguyên và Môi trường theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế, định kỳ
hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.