ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2016/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày
31 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh tại Tờ trình số 105/TTr-SNgV ngày 28 tháng 7 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Giám đốc Sở Ngoại
vụ có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển
khai, thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số
51/2009/QĐ-UBND ngày 21/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức
năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và triển khai toàn diện
công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại
địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác đối ngoại địa phương;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định về
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công
tác đối ngoại địa phương;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác
đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
4. Tham mưu
cho Tỉnh ủy về công tác đối ngoại:
a) Định hướng
mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ trương và lộ trình hội
nhập quốc tế của địa phương; xây dựng các văn bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề,
chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột
xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh
ủy;
b) Quán triệt và thực hiện các
chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và
Nhà nước;
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động
đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh
ủy phê duyệt;
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh
ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối hợp hoạt động đối
ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân
dân tại địa phương.
5. Về công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham
mưu về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa
phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng
và pháp luật của Nhà nước;
b) Xây dựng,
tổ chức thực hiện các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu
nghị hợp tác của địa phương với
các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy
định;
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
6. Về công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động
đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công
tác văn hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng
và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại
giao văn hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu
mối quan hệ của Ủy ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại đại phương và giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con
người, văn hóa của địa phương ở nước
ngoài.
8. Về công
tác người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước
ngoài tại địa phương;
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu
tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương;
c) Định kỳ
tổng kết, đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người
Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa
phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công
tác lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập
cảnh của cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp,
gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định;
b) Xử lý các vấn đề phát sinh
trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan
đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân địa phương có liên quan đến yếu tố
nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương;
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao).
10. Về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới,
lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về công tác biên giới, lãnh thổ tại địa phương theo quy định của pháp luật và
chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan;
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao
tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các
vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền tại địa phương;
c) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn,
kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra, đôn đốc hướng dẫn các cơ quan đơn vị
địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại tại địa phương;
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các văn bản quy định về công tác lễ tân
đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định
về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm
làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp
các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa
phương.
12. Về công tác thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền
đối ngoại của địa phương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin của địa phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại
Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại;
phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động
thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở nước ngoài;
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa
phương; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn
của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động
của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của
lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế
đến thăm làm việc tại địa phương (đoàn vào);
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối
liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm
định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản
lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn
nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị
của các sở, ban, ngành địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài;
thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa
phương thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc
tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan đơn vị địa phương thực hiện các quy định về
tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
15. Về công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc
tế tại địa phương;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và
xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết
và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương;
cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các
hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn,
hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát,
xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra,
giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi
chính phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận động viện trợ phi chính phủ nước
ngoài của địa phương; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan,
đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài;
c) Thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ ký kết với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại;
đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi
chính phủ nước ngoài;
d) Là cơ quan thường trực Ban công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
17. Về công tác thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại
địa phương theo quy định;
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được
giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định
chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc
thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác
thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến
thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức địa phương;
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong triển
khai các chương trình bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ,
công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình
cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của
các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương,
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách
được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao
ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở có 5 phòng và tương đương:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Hợp tác
quốc tế;
d) Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Phòng Quản lý
biên giới.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh
tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công
chức của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch
biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Giám đốc
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ban hành văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở.
2. Giao Sở Ngoại
vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân của 05 huyện biên giới làm công tác đối ngoại.
3. Trong quá trình thực hiện,
Quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và
các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong thời kỳ, theo đề nghị của
Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.