UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 10 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG VÀ CÔNG
NHẬN QUY ƯỚC THÔN, XÓM, BẢN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ - Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19
tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước,
quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN ngày 31 tháng 3 năm 2000 của liên Bộ Tư
pháp, Bộ Văn hóa Thông tin và Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản,
thôn, ấp, cụm dân cư; Thông tư liên tịch số
04/2001/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN-UBQGDS-KHHGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2001 của liên
Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và Ủy ban Quốc gia Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình hướng dẫn bổ
sung Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT/BTP-BVHTT-BTTUBTƯMTTQVN xây dựng và thực
hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư về việc thực hiện
chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ
dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Định hướng nội
dung Quy ước thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
135/TTr-STP ngày 07 tháng 12 năm 2013 về việc ban hành Quy định trình tự, thủ tục
xây dựng và công nhận quy ước thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự, thủ tục
xây dựng và công nhận quy ước thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12
năm 2013.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Trưởng
thôn, xóm, bản, tổ dân phố và các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ VHTT&DL; (Báo cáo)
- UBTWMTTQ Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban đảng Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Như Điều 3 (thi hành);
- TT HĐND huyện, thành phố;
- UBND huyện, thành phố;
- Phòng Tin học-CB, VPUBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG VÀ CÔNG NHẬN QUY ƯỚC THÔN, XÓM, BẢN,
TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(ban hành kèm theo Quyết định số: 30/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, công nhận, tổ chức thực
hiện quy ước thôn, xóm, bản (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc xây dựng và công nhận quy ước thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước,
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động soạn thảo, tham
gia ý kiến, bàn, biểu quyết, trình, công nhận và tổ chức thực hiện quy ước
thôn, tổ dân phố bao gồm cả việc sửa đổi, bổ sung, thay thế nội dung quy ước
thôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là việc xây dựng, công nhận và thực hiện
quy ước thôn, tổ dân phố).
Điều
3. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện quy ước
1. Việc
xây dựng và thực hiện quy ước thôn, tổ dân phố
phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành, các nguyên tắc quy định tại Mục
I Định hướng nội dung Quy ước thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang (ban hành kèm theo Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh) và Quy định này.
2.
Quy ước thôn, tổ dân phố đã được nhân dân
trong thôn, tổ dân phố biểu quyết thông qua,
được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện) công nhận phải được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong thôn, tổ
dân phố nghiêm chỉnh thực hiện.
3.
Không đề ra các quy định trái với quy ước thôn, tổ dân phố; không phù hợp với truyền thống văn hóa, phong tục tập quán
tốt đẹp của địa phương, của dân tộc.
4.
Không tuyên truyền, phổ biến trái với nội dung quy ước thôn, tổ dân phố đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận.
5.
Không được vận động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, kích động người khác không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng với quy ước thôn, tổ dân phố.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG
VÀ CÔNG NHẬN QUY ƯỚC
Điều
4. Thành lập ban, nhóm soạn thảo quy ước
1. Trưởng thôn, xóm, bản
(sau đây gọi chung là Trưởng thôn), Tổ trưởng tổ dân phố chủ trì cùng Trưởng
Ban công tác Mặt trận dưới sự lãnh đạo của Chi ủy chi bộ thống nhất các nội
dung cơ bản của quy ước cần soạn thảo, đồng thời chỉ định các thành viên tham
gia ban hoặc nhóm soạn thảo (sau đây gọi chung là Ban soạn thảo).
2. Thành viên Ban soạn
thảo quy ước bao gồm: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt
trận, các đoàn thể và đại diện của các thành phần trong cộng đồng dân cư thôn,
như: cán bộ hưu trí, cựu chiến binh, già làng, trưởng bản, trưởng tộc, đại diện
chức sắc tôn giáo (nếu có) và những người khác là những người có uy tín,
trình độ trong cộng đồng.
Thành viên Ban soạn thảo
quy ước phải là những người sống trong cộng đồng dân cư, có uy tín, am hiểu
pháp luật và phong tục tập quán ở địa phương.
3. Ban soạn thảo quy ước tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 5. Tổ chức soạn thảo
quy ước
1. Ban soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành, Định hướng nội
dung quy ước thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (ban
hành kèm theo Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 13/12/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh), truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp của địa phương
để tổ chức soạn thảo quy ước thôn, tổ dân phố. Đối với những nơi có đông đồng
bào dân tộc thiểu số có phong tục, tập quán riêng phải chọn lọc những phong tục,
tập quán tốt đẹp, phù hợp với thuần phong mỹ tục để đưa vào nội dung quy ước.
2. Việc soạn thảo quy
ước thôn, tổ dân phố phải bảo đảm đúng thể thức, kỹ thuật trình bày, cụ thể như
sau:
a) Tên quy ước kèm
theo tên thôn, tổ dân phố;
b) Thể thức, kỹ thuật
trình bày:
- Phần Lời nói đầu (không
bắt buộc): Quy ước có thể có phần Lời nói đầu để ghi nhận truyền thống văn
hóa và mục đích của việc xây dựng quy ước;
- Phần nội dung: Được
trình bày thành các chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Phần ký: Quy ước
chính thức trình Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận phải có chữ ký của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố; Trưởng ban công tác
Mặt trận thôn, tổ dân phố và già làng (nếu có).
Có Mẫu trình bày quy ước
thôn, tổ dân phố kèm theo Quy định này.
Điều
6. Tổ chức lấy ý kiến vào dự thảo quy ước
Căn cứ vào đặc điểm
tình hình, điều kiện thực tế của mỗi thôn, tổ dân phố, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố quyết định hình thức lấy ý kiến hộ gia đình, nhân dân trong thôn, tổ
dân phố và cơ quan, tổ chức hữu quan về dự thảo quy ước thôn thông qua các hình
thức sau đây:
1. Gửi dự thảo quy ước
đến từng hộ gia đình để lấy ý kiến góp ý.
2. Các tổ chức, đoàn
thể tổ chức thảo luận lấy ý kiến của đoàn viên, hội viên.
3. Niêm yết tại nhà
văn hóa, nhà sinh hoạt cộng đồng thôn, tổ dân phố hoặc ở địa điểm thích hợp,
thuận tiện cho nhân dân được tiếp cận, đóng góp ý kiến.
Điều
7. Thảo luận, biểu quyết thông qua quy
ước
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố sau khi thống nhất với Trưởng ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân
phố quyết định lựa chọn một trong các hình thức tổ chức cuộc họp cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố;
tổ chức phát phiếu lấy ý kiến tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để tham
gia, biểu quyết.
1. Trường hợp tổ chức họp cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trình tự thực hiện như sau:
a) Chủ trì họp thôn, tổ
dân phố: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
chủ trì, phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.
Cuộc họp của thôn, tổ dân phố thảo luận, biểu quyết thông qua quy ước
được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tham dự. Trường hợp thôn, tổ dân phố có trên 200 hộ gia đình, có địa bàn dân
cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Mỗi
cụm dân cư có từ 70 đến 150 hộ gia đình. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến
hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân
cư tham dự. Trưởng thôn, tổ dân phố tổng hợp kết
quả cuộc họp ở từng cụm dân cư vào kết quả chung của toàn thôn.
b) Trình tự tổ chức cuộc họp được
thực hiện như sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội
dung cuộc họp; giới thiệu người để cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình biểu
quyết cử làm thư ký;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày nội dung quy ước, các vấn đề
còn có ý kiến khác nhau về quy ước để cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
xem xét;
- Những người tham gia cuộc họp
thảo luận;
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp chung các ý kiến của những người
tham gia cuộc họp; đề xuất phương án biểu quyết. Việc biểu quyết được thực hiện
bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do cuộc họp quyết định;
c) Nếu có trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố tán thành thì kết quả cuộc họp có giá trị thi hành. Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản về kết quả cuộc họp và hoàn chỉnh hồ sơ trình
Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời thông báo kết quả đến các hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố.
d) Trường hợp không đạt trên
50% tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn tán thành thì
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức lại
cuộc họp. Việc tổ chức lại cuộc họp thực hiện theo điểm a, điểm b, điểm c khoản
1 Điều này.
2. Trường hợp tổ chức phát phiếu
lấy ý kiến cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để nhân dân bàn và biểu quyết
quy ước trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận:
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố tổ chức phát phiếu lấy ý kiến
tới cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình để bàn, biểu quyết về quy ước;
b) Trình tự tổ chức phát phiếu
lấy ý kiến của cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận
thôn, tổ dân phố xây dựng kế hoạch tổ chức
phát phiếu lấy ý kiến; thành lập Tổ phát phiếu lấy ý kiến có từ 03 đến 05 người;
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là Tổ trưởng
Tổ phát phiếu;
- Tổ phát phiếu lấy ý kiến trực
tiếp đến từng hộ gia đình để phát phiếu cho cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình; tiến hành lấy phiếu của các cử tri đã góp ý và tổng hợp kết quả lấy ý kiến.
c) Nếu có trên 50% tổng số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố tán thành thì kết quả lấy ý kiến có giá trị thi hành. Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lập biên bản xác nhận
và hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời thông báo kết quả đến
các hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Điều 8. Trình tự, thủ tục
công nhận quy ước
Việc công nhận quy ước thôn, tổ dân phố được thực
hiện như sau:
1. Trong thời hạn 03 (ba) ngày, kể từ ngày hoàn
thành việc thông qua quy ước, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm
báo cáo ngay với Uỷ ban nhân dân cấp xã kết quả việc nhân dân bàn, biểu quyết
thông qua quy ước, hồ sơ báo cáo được lập thành 01 bộ, gồm:
a) Báo cáo của trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
về kết quả họp bàn, biểu quyết thông qua quy ước thôn;
b) Biên bản họp bàn, biểu quyết thông qua quy ước
đối với trường hợp tổ chức họp hoặc biên bản xác nhận kết quả lấy phiếu cử tri,
cử tri đại diện hộ gia đình đối với trường hợp lấy phiếu (có mẫu Biên bản
kèm theo Quy định này);
c) Quy ước thôn, tổ dân phố đã được cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình bàn, biểu quyết.
2. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ báo cáo của Trưởng thôn quy định tại khoản 1 Điều này, Uỷ
ban nhân dân cấp xã giao trách nhiệm cho công chức Tư pháp - Hộ tịch chủ trì phối
hợp với công chức Văn hóa - Xã hội cấp xã tổ chức thẩm định hồ sơ, báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp xã trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện công nhận. Hồ sơ được lập
thành 01 bộ, gồm:
a) Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã đề nghị
công nhận quy ước;
b) Các văn bản, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện giao Phòng Tư pháp chủ trì phối hợp với Phòng Văn hóa Thông tin cấp huyện
thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận quy ước
thôn, tổ dân phố; trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện không công nhận quy ước
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
9. Tổ chức thực hiện quy ước
1. Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận quy ước thôn, tổ dân phố (bao gồm quyết
định và Quy ước được công nhận kèm theo; bản quy ước phải có dấu giáp lai của Ủy
ban nhân dân cấp huyện) tới Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố (02 bản) và các cơ quan, tổ chức hữu quan để tổ chức thực hiện hoặc
giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố có trách nhiệm niêm yết 01 bản quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
huyện kèm theo bản quy ước đã được công nhận tại nhà văn hóa thôn, tổ dân phố
hoặc địa điểm sinh hoạt cộng đồng; đồng thời tổ chức công khai, tuyên truyền đến
cá nhân, hộ gia đình, tổ chức trong thôn, tổ dân phố biết để thực hiện.
Khuyến khích việc sao
gửi tới từng hộ gia đình, tổ chức trong thôn, tổ dân phố quy ước đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện công nhận.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố chủ trì phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận tổ chức kiểm điểm
việc thực hiện quy ước thôn, tổ dân phố vào tháng 12 hàng năm.
Điều
10. Sửa đổi, bổ sung, thay thế quy ước
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Trưởng Ban công tác Mặt trận
thôn thường xuyên tổ chức rà soát quy ước để phát hiện những nội dung không còn
phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình thực tế của thôn để sửa đổi, bổ
sung, thay thế.
2. Việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế quy ước cũng phải tuân theo trình tự, thủ tục xây dựng và công
nhận quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Quy định này; các
thôn, tổ dân phố không được tùy tiện sửa đổi, bổ sung, thay thế quy ước sau khi
đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện công nhận.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Tư pháp có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý thống nhất về xây dựng và thực hiện quy ước thôn, tổ
dân phố theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 13
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Định hướng nội dung Quy ước
thôn, xóm, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang và quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Các sở, ban, ngành
căn cứ chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp với Sở Tư pháp,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng và thực hiện quy ước thôn, tổ dân phố theo quy định của
pháp luật hiện hành và Quy định này.
Điều
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện các nhiệm
vụ được quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng
12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ Nghị quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh và Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế
hoạch chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các thôn, tổ dân phố tiến hành
rà soát quy ước để xây dựng sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp. Đối với
thôn, tổ dân phố mới thành lập, chia tách, sáp nhập nhưng chưa xây dựng quy ước
thôn, tổ dân phố thì tiến hành xây dựng quy ước theo đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị
quyết số 22/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh
và Quy định này.
Điều
13. Điều khoản thi hành
Quy định này được triển khai và phổ biến đến
toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh biết để thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương có văn bản gửi Sở Tư pháp để hướng dẫn theo
thẩm quyền hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
Mẫu trình bày quy ước thôn, tổ dân phố
ỦY BAN NHÂN
DÂN XÃ…
THÔN (TỔ DÂN PHỐ)…
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
QUY ƯỚC THÔN,
TỔ DÂN PHỐ…
Xã, phường, thị
trấn….
(được công nhận
kèm theo Quyết định số:…/QĐ-UBND ngày… tháng…năm… của Ủy ban nhân dân huyện…)
LỜI NÓI ĐẦU
….
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1….
Điều 2…
Điều…
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục 1
………………………..
Điều…
Điều…
Mục 2
…………………………….
Điều …
Điều…
Chương…
………………………………..
Điều…
BÍ THƯ CHI BỘ
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|
TRƯỞNG BAN
CÔNG TÁC MẶT TRẬN
(ký, ghi rõ họ
và tên)
|
TRƯỞNG THÔN
(TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ)
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|
Mẫu Biên bản thông qua quy ước thôn, tổ dân phố
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
BIÊN BẢN HỘI
NGHỊ THÔN, TỔ DÂN PHỐ….
Về việc bàn,
biểu quyết thông qua Quy ước thôn, tổ dân phố
Hôm nay, vào hồi… giờ… phút, ngày… tháng… năm…,
thôn, tổ dân phố… tiến hành Hội nghị cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình)
để bàn, biểu quyết thông qua Quy ước thôn, tổ dân phố cụ thể như sau:
I. Thành phần:
- Tổng số cử tri trong thôn, tổ dân phố
(hoặc hộ gia đình):….
- Có mặt:…. cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình)
- Vắng:…. Trong đó: Có lý do….; không có lý do….
- Chủ trì cuộc họp:………………………………………………………….
- Thư ký ghi biên bản:……………………………………………………
II. Nội dung
Tiến hành bàn, biểu quyết thông qua Quy ước
thôn, tổ dân phố, cụ thể:
1. Thông qua dự thảo Quy ước.
2. Thảo luận: (Nêu các ý kiến thảo luận)
3. Kết luận phần thảo luận:
4. Biểu quyết thông qua quy ước:
+ Số cử tri nhất trí:……….
+ Số cử tri không nhất trí:………
Hội nghị thôn, tổ dân phố kết thúc vào hồi… giờ…
cùng ngày. Biên bản này đã được thông qua toàn thể cử tri dự Hội nghị thôn.
THƯ KÝ
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|
TRƯỞNG BAN
CÔNG TÁC MẶT TRẬN
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|
CHỦ TRÌ
TRƯỞNG THÔN
(TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ)
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|
Mẫu biên bản tổng hợp phiếu thông qua quy ước
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------
BIÊN BẢN
Tổng hợp phiếu
lấy ý kiến cử tri (đại diện hộ gia đình) để thông qua quy ước thôn, tổ dân phố
Hôm nay, vào hồi….giờ……phút,
ngày……tháng…..năm….., thôn, tổ dân phố………….tiến hành tổng hợp phiếu lấy ý kiến
cử tri (cử tri đại diện hộ gia đình) để thông qua quy ước thôn, tổ dân phố, cụ
thể như sau:
I. Thành phần
1. Ông (bà):……………………………………………………………..
2. Ông (bà):……………………………………………………………..
3. Ông (bà):……………………………………………………………..
4. Ông (bà):……………………………………………………………..
5. Ông (bà):……………………………………………………………..
Chủ trì: Ông (bà):……………………………………………………….
Thư ký ghi biên bản: Ông (bà)…………………………………………
II. Nội dung
Tiến hành tổng hợp phiếu lấy ý kiến cử tri (đại
diện hộ gia đình) để thông qua quy ước thôn, tổ dân phố cụ thể:
- Tổng số cử tri (cử tri đại diện hộ gia
đình):……………….
- Tổng số phiếu phát ra:………………..phiếu;
- Tổng số phiếu thu về:………………..phiếu;
- Số phiếu nhất trí thông qua:………….phiếu = …..%;
- Số phiếu không nhất trí:…………….phiếu =……%;
Biên bản kết thúc hồi…….giờ cùng ngày và đã được
thông qua cho các thành viên.
THƯ KÝ
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|
TRƯỞNG BAN CÔNG
TÁC MẶT TRẬN
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|
CHỦ TRÌ
TRƯỞNG THÔN
(TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ)
(ký, ghi rõ
họ và tên)
|