ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2013/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa, ngày 26 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
743/TTr-SYT ngày 16 tháng 4 năm 2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội Vụ tại Tờ trình số
327/TTr-SNV ngày 19 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định thẩm quyền quản lý nhà nước về an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; Công thương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY ĐỊNH
THẨM QUYỀN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định thẩm quyền của các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 2. Nguyên tắc quy định thẩm quyền
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
1. Tuân thủ các quy định của Luật An
toàn thực phẩm và các văn bản pháp luật hiện hành;
2. Bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
3. Bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn
bộ quá trình sản xuất, kinh doanh, chế biến và tiêu thụ thực phẩm;
4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn;
5. Đảm bảo nguyên tắc một cửa theo yêu cầu
cải cách hành chính, một cơ sở sản xuất, kinh doanh, một loại sản phẩm chỉ chịu
sự quản lý về an toàn thực phẩm của một cơ quan;
6. Thực hiện phân cấp cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong phạm
vi của tỉnh.
7. Trường hợp cùng một đối tượng quản
lý, nhưng có nội dung quản lý thuộc thẩm quyền của nhiều ngành, nhiều cấp khác
nhau, thì sản phẩm kinh doanh chính chủ yếu của cơ sở thuộc ngành nào quản lý
thì thẩm quyền giải quyết thuộc ngành đó.
Điều 3. Nội dung chính trong quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm:
1. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến thực phẩm, bảo quản, vận chuyển, kinh
doanh thực phẩm;
2. Cấp, thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh, dịch
vụ thực phẩm;
3. Thực hiện tiếp nhận bản công bố hợp
quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; xác nhận nội dung
quảng cáo thực phẩm;
4. Tổ chức thông tin, giáo dục truyền
thông bằng nhiều hình thức cho tất cả các nhóm đối tượng;
5. Tổ chức cấp cứu, điều tra khi xảy ra
vụ ngộ độc thực phẩm, thực hiện truy nguyên nguồn gốc thực phẩm gây ngộ độc; thực
hiện giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm.
6. Tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện
những quy định về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh, dịch vụ thực phẩm.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Y tế:
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh;
là đầu mối thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh;
2. Là đầu mối tổng hợp báo cáo tình hình
an toàn thực phẩm tại địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế;
3. Định kỳ hàng năm tổ chức kiểm tra
tình hình an toàn thực phẩm tại địa bàn; là đầu mối giám sát mối nguy ô nhiễm
thực phẩm trên địa bàn;
4. Tổ chức quản lý và thanh tra, kiểm
tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ
chế biến, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn
đường phố;
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm
khi phát hiện thực phẩn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng
cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên thị trường vi phạm có
nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có sự khác
biệt trong kết luận thanh tra của các sở chuyên ngành hoặc theo đề nghị của sở
chuyên ngành;
6. Tổ chức tiếp nhận bản công bố hợp quy
hoặc xác nhận công bố phù hợp an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức việc cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý theo quy định của pháp luật;
8. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình sản phẩm
theo phân cấp của Bộ Y tế và đối với những sản phẩm chưa được phân cấp cho bộ,
ngành nào quản lý;
9. Chịu trách nhiệm quản lý an toàn thực
phẩm trên địa bàn; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống
và đối tượng theo phân cấp quản lý;
10. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, chịu
trách nhiệm cấp cứu, điều tra kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; được quyền
yêu cầu các sở, ngành liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới
nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực phẩm thuộc phạm vi quản lý và cử
người tham gia với Sở Y tế tổ chức điều tra nguyên nhân, tiến hành truy xuất
nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
1. Thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
2. Quản lý an toàn thực phẩm đối với sản
xuất ban đầu nông, lâm, thủy sản, muối bao gồm: quá trình trồng trọt, chăn
nuôi, thu hái, đánh bắt, khai thác nông lâm, thủy sản, sản xuất muối;
3. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, thu gom, giết mổ, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với ngũ cốc; thịt và các sản phẩm từ thịt;
thủy sản và sản phẩm từ thủy sản; rau, củ, quả và sản phẩm rau, củ quả; trứng
và các sản phẩm từ trứng; sữa tươi nguyên liệu; mật ong và các sản phẩm từ mật
ong; thực phẩm biến đổi gen; muối; gia vị; đường; chè; cà phê; cacao; hạt tiêu;
điều và các nông sản thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
4. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các
chợ đầu mối đấu giá nông sản;
5. Tổ chức việc cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm đối với các thực phẩm trong lĩnh vực được phân công quản
lý;
6. Tổ chức việc cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
7. Tổ chức việc tập huấn kiến thức về an
toàn thực phẩm cho người tiếp xúc thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý;
8. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quy trình, biểu mẫu kiểm tra, đánh giá về điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản
và muối mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa ban hành văn bản hướng dẫn;
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực
Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công
thương:
1. Thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Công thương;
2. Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt
quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các sản phẩm rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dâu thực vật,
sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng thuộc phạm vi
quản lý;
3. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các
chợ, siêu thị và các cơ sở thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm;
4. Tổ chức việc cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý;
5. Tổ chức việc cấp giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý có từ 03 lao động
trực tiếp trở lên;
6. Thực hiện việc kiểm tra phòng chống
thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực
phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực phẩm;
7. Tổ chức việc tập huấn kiến thức về an
toàn thực phẩm cho người trực tiếp tiếp xúc thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công
quản lý;
8. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực
Ban Chỉ đạo liên ngành (Sở Y tế) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý an toàn
thực phẩm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Thực hiện quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm
trên địa bàn.
2. Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm trên địa bàn;
3. Chỉ đạo thực hiện các quy định của
Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm;
4. Thực hiện quản lý hoạt động sản xuất
thực phẩm nhỏ lẻ, kinh doanh thức ăn đường phố; dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh; căn tin, bếp ăn tập thể các trường
trung học phổ thông, phổ thông cơ sở, tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, trên địa
bàn;
5. Thực hiện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với:
- Loại hình dịch vụ ăn uống do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy phép đăng ký kinh doanh;
- Các căn tin, bếp ăn tập thể các trường
trung học phổ thông, phổ thông cơ sở, tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ; nhóm trẻ tư
thục trên địa bàn;
- Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành công thương quản lý có từ 02 lao động
trở xuống (nếu có nhu cầu xin được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm);
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện về quản lý an toàn thực phẩm đối với thức ăn đường phố và
các cơ sở dịch vụ ăn uống theo ủy quyền của cấp huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện
về an toàn thực phẩm trên địa bàn, cụ thể:
a) Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm;
b) Chỉ đạo thực hiện các quy định của
Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn thực phẩm;
c) Thực hiện quản lý an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở kinh doanh dịch vụ thức ăn đường phố và các cơ sở dịch vụ ăn uống
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố
không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có địa điểm kinh doanh cố định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các
Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương và các cơ quan liên
quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định
này.
Giao Sở Y tế hướng dẫn, triển khai, đôn
đốc và giám sát các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện Quy định này. Hàng
năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện theo
quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế giải
quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo thẩm quyền./.