Quyết định 30/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Long An
Số hiệu | 30/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Long An |
Người ký | Dương Quốc Xuân |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/2009/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 22 tháng 7 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 29/10/2008 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị tại Tờ trình số 804/TTr-SNN ngày 16/6/2009 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và ý kiến đề xuất tại văn bản số 323/SNV-TCCC ngày 15/7/2009 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chi cục Phát triển nông thôn là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; về phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn; về quy hoạch bố trí dân cư trong nông nghiệp, nông thôn; tổng hợp chính sách phát triển nông thôn; về chế biến và thương mại nông, lâm, thủy sản và muối; về lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình, tổ hợp tác và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn và Cục Thương mại, Chế biến nông lâm thủy sản và nghề muối thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng, trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm, cơ chế chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát triển thuộc lĩnh vực chuyên ngành: về kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp (nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và nghề muối); về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn; về quy hoạch bố trí dân cư, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; về xây dựng mô hình nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo nông nghiệp nông thôn; về chế biến, bảo quản và thương mại nông, lâm, thủy sản và muối.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
3. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về chuyên môn thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn
a) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành về phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;
c) Đầu mối xây dựng, triển khai, nhân rộng các mô hình; sơ kết, tổng kết, chỉ đạo, tuyên truyền việc thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;
d) Đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong nông nghiệp, nông thôn;
đ) Tổng hợp đề xuất về cơ chế chính sách liên quan đến đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
5. Về phát triển nông thôn
a) Đầu mối xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, cơ chế chính sách về phát triển kinh tế nông thôn;
b) Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hoặc hợp phần của các chương trình, dự án về xoá đói giảm nghèo, về xây dựng nông thôn mới, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, về hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển nghề thuộc chương trình giảm nghèo và các chương trình, dự án khác trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc sở.
6. Về quy hoạch bố trí dân cư nông thôn
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; các dự án điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư;
b) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quy hoạch và bố trí dân cư; công tác di dân tái định cư trong nông thôn theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tham gia hướng dẫn xây dựng khu dân cư, xây dựng hạ tầng nông thôn ở khu tái định cư.