Quyết định 30/2007/QĐ-UBND quy định hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 30/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/11/2007
Ngày có hiệu lực 03/12/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Trần Khiêu
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2007/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 23 tháng 11 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở TẠI ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN; HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở TRONG TRƯỜNG HỌP THỬA ĐẤT Ở CÓ VƯỜN, AO ÁP DỤNG CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Quyết định này quy định về hạn mức khi Nhà nước giao đất ở tại đô thị và nông thôn; hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp đang sử dụng thửa đất ở có vườn, ao.

Điều 2. Hạn mức giao đất ở nông thôn

1. Không quá 200m2/hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực trung tâm xã, khu vực thuộc quy hoạch phát triển đô thị của các xã.

2. Không quá 300m2/hộ gia đình, cá nhân thuộc khu vực còn lại của các xã.

3. Trường hợp các hộ gia đình có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống, căn cứ vào quỹ đất hiện có, được giao đất ở theo hạn mức cao hơn nhưng không quá hai (02) lần hạn mức giao đất quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

Các trường hợp giao đất theo hạn mức tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 3. Hạn mức giao đất ở tại đô thị

1. Không quá 150m2/hộ gia đình, cá nhân đối với khu vực được quy hoạch là đất ở mật độ cao; đất ở cải tạo trong các phường thuộc thị xã và các thị trấn thuộc huyện.

2. Không quá 300m2/hộ gia đình, cá nhân đối với khu vực được quy hoạch là đất ở mật độ thấp, đất nhà ở có vườn trong các phường thuộc thị xã và các thị trấn thuộc huyện.

3.Trường hợp các hộ gia đình có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống, căn cứ vào quỹ đất hiện có, được giao đất ở theo hạn mức cao hơn nhưng không quá hai (02) lần hạn mức giao đất quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

Các trường hợp giao đất theo hạn mức nói tại khoản 1, 2, 3 Điều này phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao.

- Đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 của Điều 50; đối với trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 87 của Luật Đất đai năm 2003;

- Đối với thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định công nhận như sau:

1. Khu vực đô thị:

a) Bằng 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở tại đô thị tại khoản 1 và 2 Điều 3 của quy định này đối với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 4 (bốn) trở xuống. Với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 05 (năm) trở lên, hạn mức công nhận đất ở bằng 02 (hai) lần hạn mức giao đất ở và cộng thêm 50 m2 cho mỗi nhân khẩu từ nhân khẩu thứ 5 trở lên.

b) Đối với hộ gia đình có tập quán nhiều thế hệ cùng chung sống, hạn mức công nhận đất ở bằng 04 (bốn) lần hạn mức giao đất ở tại đô thị theo khoản 1 và 2 Điều 3 của quy định này đối với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 6 (sáu) trở lên; bằng 03 (ba) lần với hộ gia đình có số lượng nhân khẩu từ 5 (năm) trở xuống.

2. Khu vực nông thôn:

[...]