UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
30/2005/QĐ-UBND.VX
|
Vị
Thanh, ngày 14 tháng 7 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY SỞ Y TẾ HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 11/2005/TTLT-BYT-BNV, ngày 12/04/2005 của liên tịch
Bộ Y tế và Bộ Nội Vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng.
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh),
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế
dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc
phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ
sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành các Quyết định, Chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của
Bộ Y tế.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt Quy hoạch, Kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm; các chương trình, dự
án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở cho phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh việc
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khoẻ nhân dân đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các đơn vị sự nghiệp
y tế theo quy định của pháp luật.
4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch Ủy ban
nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định phù hợp với định hướng quy hoạch
phát triển ngành y tế.
5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền
thông, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khoẻ nhân dân.
6. Về y tế dự phòng:
6.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công
tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2. Quyết định những biện pháp
để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường
hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu
quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm hoạ ảnh hưởng đến sức
khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.
6.3. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ lao động, vệ
sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên
địa bàn tỉnh.
6.4. Làm Thường trực về lĩnh vực
phòng, chống HIV/AIDS của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn
ma tuý, mại dâm tỉnh.
7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi
chức năng:
7.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn
tỉnh để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Quyết định theo thẩm
quyền.
7.2. Quy định các điều kiện,
tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục
hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực
hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế
theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.
7.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng
chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở
khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Về y dược học cổ truyền:
8.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các Chương trình, Kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
8.2. Quyết định theo thẩm quyền
biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong
phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa
học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.
8.3. Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng
chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân (hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược
học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành
nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định
của pháp luật.
8.4. Chịu trách nhiệm, chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy
định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.
9. Về thuốc và mỹ phẩm:
9.1. Tổ chức thực hiện, kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa
bàn tỉnh.
9.2. Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng
chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế
tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo
phân cấp và theo quy định của pháp luật.
10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
10.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các chương trình, hành động, Quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh
thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
10.2. Hướng dẫn, đôn đốc kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
10.3. Xác nhận công bố tiêu chuẩn
sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho
các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn theo phân
cấp và theo quy định của pháp luật.
11. Về trang thiết bị và công
trình y tế:
11.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân
sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
11.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
Quyết định thành lập ban chỉ đạo, quản lý các chương trình dự án y tế có liên
quan đến nhiệm vụ được giao và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định của
pháp luật.
11.3. Hướng dẫn thực hiện, kiểm
tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
12. Về đào tạo cán bộ y tế:
12.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải
pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương.
12.2. Quản lý các trường đào tạo
cán bộ y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế
theo quy định của pháp luật.
13. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành
y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút
nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân tại địa phương để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh
Quyết định theo quy định của pháp luật.
14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp
y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế
theo quy định của pháp luật.
16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy
trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực
quản lý của Sở.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
18. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học - công nghệ, tin học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu
về các lĩnh vực quản lý của Sở.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế, hợp
đồng liên kết trong nước trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
nhân dân theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, tin học trong quản lý, xã hội hoá
hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
21. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Y tế huyện, các đơn vị sự nghiệp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ đối với Phòng Y tế và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở .
22. Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các
lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền,
thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an
toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo
định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
26. Thực hiện chế độ bảo mật
theo quy định của pháp luật.
27. Chỉ đạo hướng dẫn y tế cơ sở
thực hiện chức năng nhiệm vụ và chuyên môn, kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân cấp tỉnh giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế.
1. Về tổ chức bộ máy:
1.1 Lãnh đạo Sở:
- Giám đốc Sở: là người chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở và nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Y
tế và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh khi được yêu cầu.
- Phó Giám đốc Sở: từ 2 đến 3
Phó Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác do Giám đốc Sở phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được giao.
1.2 Cơ cấu tổ chức Sở:
+ Văn phòng Sở.
+ Thanh tra Sở.
+ Các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức Cán bộ.
- Phòng Nghiệp vụ Y.
- Phòng Quản lý Dược.
- Phòng Kế hoạch Tổng hợp.
- Phòng Tài chính - Kế toán.
+ Các đơn vị sự nghiệp:
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh.
- Bệnh viện Chuyên khoa.
- Bệnh viện Đa khoa khu vực.
- Bệnh viện Đa khoa huyện (kể cả
phòng khám đa khoa khu vực).
- Trung tâm Y tế dự phòng và
phòng, chống HIV/AIDS tỉnh.
- Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ
sinh sản.
- Trung tâm phòng, chống bệnh xã
hội tỉnh (gồm các bệnh lao, phong-da liễu, tâm thần, mắt).
- Trung tâm Y tế dự phòng huyện.
- Trung tâm Truyền thông Giáo dục
sức khoẻ.
- Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ
phẩm, thực phẩm.
- Trung tâm Giám định y khoa,
pháp y và pháp y tâm thần.
- Trường Trung học y tế và các
đơn vị sự nghiệp khác được thành lập theo quy định pháp luật, khi có đủ điều kiện
và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Về biên chế.
2.1 Biên chế của cơ quan Sở Y tế
(Văn phòng, Thanh tra và Phòng chuyên môn, nghiệp vụ) là biên chế hành chính
Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết theo quy định của pháp luật.
2.2 Biên chế của các đơn vị sự
nghiệp y tế trực thuộc Sở Y tế là biên chế sự nghiệp Nhà nước thực hiện theo định
biên của Bộ Y tế và quy định pháp luật.
2.3 Giám đốc Sở Y tế bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở phải theo đúng quy định của pháp luật
về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 107/2004/QĐ-UB ngày 12/4/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy Sở Y tế tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Y tế ban hành
Quy chế hoạt động của Sở Y tế và Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thế
của từng bộ phận trực thuộc Sở, phân công nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ, công
chức; đồng thời sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Bộ
Y tế, theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 5.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Y tế, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chức năng có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5.
- Bộ Y tế
- VP Chính phủ (HN-TP.HCM)
- Cục Kiểm tra văn bản – BTP.
- TT.TU
- TT.HĐND tỉnh.
- TT.UBND tỉnh.
- Phòng VBTT - Sở TP.
- Lưu VP.(2A, 4, LT).
|
TM.
UBND TỈNH HẬU GIANG
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Hưng
|