THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
30/2003/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 2 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 30/2003/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 02
NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ĐOÀN ĐÀM PHÁN CHÍNH PHỦ VỀ KINH
TẾ - THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 116/1998/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ thành lập Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế;
Xét đề nghị của Chủ tịch ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, Bộ trưởng
Bộ Thương mại và Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Đoàn đàm phán Chính phủ về
kinh tế - thương mại quốc tế.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 3. Chủ
tịch ủy ban Quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Trưởng đoàn và các thành
viên Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ĐOÀN ĐÀM PHÁN CHÍNH PHỦ VỀ KINH TẾ - THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2003/QĐ-TTg ngày 21 tháng 02 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Chức
năng của Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh tế - thương mại quốc tế
Đoàn đàm phán Chính phủ về kinh
tế - thương mại quốc tế (dưới đây gọi tắt là Đoàn đàm phán Chính phủ) có chức
năng chuẩn bị và tiến hành các cuộc đàm phán để Việt Nam gia nhập hoặc ký kết
các điều ước quốc tế về thương mại theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, với
trọng tâm trước mắt là đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Điều 2.
Nhiệm vụ của Đoàn đàm phán Chính phủ
Đoàn đàm phán Chính phủ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
1. Tham gia chuẩn bị và đóng góp
ý kiến cho các phương án đàm phán tổng thể để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
trước khi tiến hành đàm phán chính thức;
2. Chuẩn bị và tiến hành các cuộc
đàm phán trong khuôn khổ phương án đàm phán đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
3. Báo cáo tổng hợp về kết quả
các cuộc đàm phán được thực hiện và kiến nghị các công việc tiếp theo cần triển
khai;
4. Phối hợp các Bộ, ngành để điều
phối các phương án chuyên ngành phục vụ cho công tác đàm phán và triển khai kết
quả đàm phán sau khi đã được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
5. Chuẩn bị các văn kiện ghi nhận
các kết quả đàm phán;
6. Thực hiện các công việc khác
theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch ủy ban Quốc gia về Hợp tác
kinh tế quốc tế (sau đây gọi tắt là ủy ban).
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức của Đoàn đàm phán Chính phủ
Đoàn đàm phán Chính phủ bao gồm:
Trưởng đoàn, các Phó Trưởng đoàn, các thành viên, Nhóm hỗ trợ kỹ thuật và bộ phận
thư ký.
Điều 4. Trưởng
Đoàn đàm phán Chính phủ
Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ
là Thứ trưởng Bộ Thương mại kiêm Tổng thư ký ủy ban do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc chuẩn bị và tiến
hành đàm phán.
Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo việc xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch công tác hàng năm của Đoàn đàm phán Chính phủ;
2. Tổ chức và phân công nhiệm vụ
cho các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ trình Chủ tịch ủy ban duyệt;
3. Tổng hợp các phương án, chỉ đạo
phương thức đàm phán trên cơ sở phương án đàm phán đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt;
4. Điều hành đàm phán, là người
phát ngôn chính thức của Đoàn đàm phán, chịu trách nhiệm về công tác đàm phán;
5. Yêu cầu các Bộ, ngành và cơ
quan liên quan chuẩn bị và cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ đàm phán
theo đúng tiến độ;
6. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ
và Chủ tịch ủy ban về kết quả các phiên đàm phán và kiến nghị các công việc tiếp
theo cần triển khai;
7. Nhận xét về kết quả công việc
của các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ.
Điều 5. Các
Phó Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ
Các Phó Trưởng Đoàn đàm phán
Chính phủ là cán bộ cấp Vụ của các Bộ, ngành liên quan do Chủ tịch ủy ban bổ
nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng đoàn, Tổng thư ký ủy ban.
Phó Trưởng Đoàn đàm phán Chính
phủ có các nhiệm vụ sau:
1. Phụ trách một số công việc
chuyên môn của Đoàn đàm phán Chính phủ theo sự phân công của Trưởng đoàn;
2. Chủ trì các cuộc đàm phán
riêng lẻ theo sự phân công của Trưởng đoàn;
3. Giúp Trưởng đoàn thực hiện một
số nhiệm vụ nêu tại Điều 4 của Quy chế này khi được Trưởng đoàn ủy quyền.
Điều 6. Các
thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ
1. Các thành viên Đoàn đàm phán
Chính phủ là cán bộ cấp Vụ đại diện của các Bộ, ngành liên quan đến đàm phán,
do các Bộ, ngành đề cử để đảm nhiệm chuyên trách công tác trong Đoàn đàm phán
Chính phủ và được Chủ tịch ủy ban chấp thuận;
2. Các Bộ, ngành cử cán bộ tham
gia Đoàn đàm phán có trách nhiệm tạo mọi thuận lợi cho cán bộ tham gia chuẩn bị
và tiến hành đàm phán: dành thời gian thoả đáng, cung cấp tài liệu và hướng dẫn
cần thiết, duy trì sự tham gia Đoàn đàm phán của cán bộ đó trên cơ sở ổn định,
trong trường hợp cần điều chuyển sang việc khác thì phải được phép của Thủ tướng
Chính phủ và phải có người thay thế thoả đáng.
3. Thành viên Đoàn đàm phán làm
đầu mối trong vấn đề chuyên môn thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ, ngành mình và chịu
trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị chủ quản và Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ
về nội dung đàm phán liên quan đến lĩnh vực chuyên môn đó;
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến đàm phán do Trưởng đoàn phân công.
Điều 7. Nhóm
hỗ trợ kỹ thuật
Thành viên Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
là chuyên viên của một số Bộ, ngành liên quan do các Bộ, ngành cử theo đề nghị
của Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ.
Thành viên nhóm hỗ trợ kỹ thuật
có nhiệm vụ hỗ trợ về mặt kỹ thuật và chuyên môn cho Đoàn đàm phán Chính phủ
theo sự phân công của Trưởng đoàn.
Các Bộ, ngành hữu quan cùng có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện làm việc cho các thành viên Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
như đối với đoàn viên đoàn đàm phán.
Điều 8. Bộ
phận Thư ký của Đoàn đàm phán Chính phủ
Bộ phận thư ký là một bộ phận
chuyên trách giúp việc cho Đoàn đàm phán Chính phủ thuộc Văn phòng ủy ban.
Bộ phận Thư ký có các nhiệm vụ
sau:
1. Giúp Trưởng đoàn chuẩn bị kế
hoạch công tác của Đoàn đàm phán Chính phủ và đôn đốc các thành viên Đoàn đàm
phán thực hiện các công việc được phân công theo đúng tiến độ;
2. Dự trù và quản lý kinh phí hoạt
động của Đoàn đàm phán Chính phủ; thu xếp hậu cần cho các phiên đàm phán trong
và ngoài nước;
3. Lưu giữ các tài liệu đàm
phán; ghi biên bản và lập báo cáo trình các cấp có thẩm quyền về kết quả các
phiên đàm phán; chuẩn bị các văn kiện liên quan;
4. Phối hợp hoạt động với Nhóm hỗ
trợ kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn.
Điều 9. Cơ
chế phối hợp công tác
1. Chuẩn bị đàm phán:
a) Các Bộ, ngành được giao làm đầu
mối về thuế quan, phi thuế quan, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực khác
chủ trì xây dựng phương án cam kết cuối cùng trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định;
b) Đối với từng vòng đàm phán cụ
thể:
- Các Bộ, ngành theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ gửi tới Bộ Thương mại phương án đàm phán thuộc
lĩnh vực Bộ, ngành mình phụ trách để tổng hợp thành phương án chung trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Chủ tịch ủy ban có trách nhiệm giúp Thủ tướng
Chính phủ xem xét các phương án đó;
- Căn cứ phương án đã được phê
duyệt, Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ xây dựng kế hoạch đàm phán với từng đối
tác. Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi đã được phê duyệt, Trưởng đoàn thống
nhất ý kiến với Bộ, ngành liên quan và báo cáo Chủ tịch ủy ban để nếu cần thì
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Các Bộ, ngành có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ thông tin liên quan cho Đoàn đàm phán Chính phủ khi được yêu cầu.
2. Trong quá trình đàm phán:
a) Trưởng đoàn chủ trì đàm phán,
là người phát ngôn chính thức của Đoàn. Các thành viên chỉ được quyền phát biểu
khi được Trưởng đoàn chỉ định hoặc ủy quyền;
b) Trong khi đàm phán với các đối
tác, trừ Trưởng đoàn, các thành viên khác không được tự ý phát biểu và quyết định
đối với bất kỳ đề nghị nào của đối tác đàm phán, chỉ được giải thích về mặt kỹ
thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn mình phụ trách theo sự phân công của Trưởng
đoàn;
c) Đối với những vấn đề có ý kiến
khác nhau giữa Trưởng đoàn và thành viên là đại diện các Bộ, ngành thì Trưởng
đoàn có quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về các
quyết định của mình. Các thành viên đại diện các Bộ, ngành liên quan có quyền bảo
lưu ý kiến và thông báo rõ cho Trưởng đoàn biết trong cuộc họp nội bộ Đoàn gần nhất,
không tranh luận với Trưởng đoàn hoặc với thành viên khác trong quá trình đàm
phán. Các ý kiến bảo lưu này phải được báo cáo cho lãnh đạo cơ quan chủ quản
vào thời hạn sớm nhất để giải quyết. Trong trường hợp lãnh đạo cơ quan chủ quản
vẫn có ý kiến khác với Trưởng đoàn thì Thủ trưởng cơ quan đó trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định;
d) Trưởng đoàn phải bảo đảm
thông tin nhanh nhất đến các thành viên về mọi vấn đề liên quan đến đàm phán.
3. Sau từng phiên đàm phán:
a) Đoàn đàm phán họp tổng kết và
đánh giá kết quả, nêu rõ những chuyển biến và những vấn đề còn vướng mắc trong
cuộc đàm phán, mức thực hiện nhiệm vụ được giao, triển vọng, kiến nghị các biện
pháp tiếp tục triển khai đàm phán khắc phục các vấn đề còn vướng mắc để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ;
b) Các Bộ, ngành đầu mối căn cứ
vào kết quả đàm phán và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch ủy ban tiến hành điều chỉnh,
sửa đổi phương án đàm phán và bản chào gửi tới Bộ Thương mại để tổng hợp thành
phương án trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Bộ đầu mối tập hợp và gửi
ngay các yêu cầu chính thức của các nước cho các thành viên liên quan, kể cả
các thành viên không trực tiếp tham gia phiên đàm phán đó;
d) Các tài liệu khác nhận được
trong quá trình đàm phán, nếu không cần thiết thông báo trong quá trình diễn ra
đàm phán thì phải được sao gửi cho các thành viên biết ngay sau khi kết thúc
đàm phán;
đ) Các thành viên Đoàn đàm phán
có trách nhiệm tuyệt đối bảo mật những thông tin, tài liệu liên quan đến đàm
phán.
Điều 10. Chế
độ công tác của các thành viên Đoàn đàm phán Chính phủ
1. Các thành viên Đoàn đàm phán
Chính phủ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, tuyệt đối tuân thủ sự phân công của
Trưởng Đoàn đàm phán Chính phủ, thực hiện các công việc chuyên môn theo sự phân
công của Trưởng Đoàn;
2. Thành viên tham gia các phiên
đàm phán được hưởng các chế độ bồi dưỡng trong thời gian chuẩn bị và tiến hành
các phiên đàm phán trong và ngoài nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
trên cơ sở đề nghị của ủy ban;
3. Các thành viên Đoàn đàm phán
Chính phủ và Nhóm hỗ trợ kỹ thuật được ưu tiên tham gia các khoá đào tạo, các đề
tài nghiên cứu, các hội thảo trong và ngoài nước.
Điều 11.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Đoàn đàm
phán Chính phủ được cấp từ ngân sách Nhà nước và được tổng hợp chung vào tổng
kinh phí hoạt động của Uỷ ban.