Công văn 2894/BNN-TCLN phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện “Dự án điểm điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 2894/BNN-TCLN
Ngày ban hành 07/10/2011
Ngày có hiệu lực 07/10/2011
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Hứa Đức Nhị
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2894/BNN-TCLN
V/v: Phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện “Dự án điểm điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh”

Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2011

 

Kính gửi:

- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

 

Thực hiện Quyết định số 1240/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011, của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án điểm “điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh”, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giao Tổng cục Lâm nghiệp tổ chức triển khai xây dựng “Dự án điểm điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh” (sau đây viết tắt là Dự án điểm) và đã phê duyệt Dự án điểm tại Quyết định số 2252/QĐ-BNN-TCLN ngày 28 tháng 9 năm 2011.

Để đảm bảo việc triển khai thực hiện Dự án điểm có tính khả thi và theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại khoản 4, Điều 1 thời gian thực hiện dự án từ tháng 8/2011 đến 6/2012; đồng thời, bảo đảm cân đối nguồn vốn ngân sách phù hợp với tổng khái toán 50 tỷ quy định tại Khoản 10, Điều 1 Quyết định số 1240/QĐ-TTg phân bổ kế hoạch vốn cho năm 2011 và năm 2012, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định kinh phí thực hiện Dự án điểm trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt với các nội dung chủ yếu sau:

1. Tên dự án: Dự án điểm “Điều tra, kiểm kê rừng tại hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh”.

2. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

3. Cơ quan quản lý dự án: Tổng cục Lâm nghiệp

4. Thời gian thực hiện dự án: Từ tháng 8/2011 đến tháng 6/2012.

5. Mục tiêu:

a) Nắm được toàn diện về diện tích rừng; chất lượng rừng và diện tích đất chưa có rừng được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp (sau đây viết tắt là đất chưa có rừng) gắn với chủ quản lý cụ thể trên địa bàn 02 tỉnh.

b) Thiết lập được hồ sơ quản lý rừng của địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu theo đơn vị quản lý rừng và đơn vị hành chính các cấp phục vụ theo dõi diễn biến rừng và đất chưa có rừng hàng năm.

c) Kết quả của công tác điều tra, kiểm kê rừng đáp ứng được yêu cầu cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát về quản lý bảo vệ và phát triển rừng; phục vụ việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương; tạo cơ sở để thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

d) Đánh giá, tổng kết thực tiễn việc thực hiện dự án điểm điều tra, kiểm kê rừng tại tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh để rút ra được những bài học kinh nghiệm phục vụ triển khai thực hiện điều tra, kiểm kê rừng trên phạm vi toàn quốc.

6. Phạm vi và đối tượng điều tra, kiểm kê rừng

6.1. Phạm vi dự án: Toàn bộ diện tích đất có rừng và diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp thuộc địa bàn hai tỉnh Bắc Kạn và Hà Tĩnh.

6.2. Đối tượng điều tra, kiểm kê rừng:

a) Toàn bộ diện tích rừng và chất lượng rừng theo mục đích sử dụng của 03 loại rừng; diện tích đất chưa có rừng được giao và cho thuê với mục đích phát triển rừng.

b) Toàn bộ chủ rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng; trong đó diện tích được Nhà nước quyết định giao quản lý, sử dụng rừng, cho thuê rừng, đất chưa có rừng, hoặc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp và các đối tượng nhận khoán theo Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 15/01/1995 và Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 08/11/2005 của Chính phủ về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh.

7. Nội dung thực hiện

7.1. Điều tra rừng

a) Mục tiêu điều tra rừng nhằm phản ánh khách quan hiện trạng rừng tại thời điểm điều tra; bảo đảm sự thống nhất số liệu tổng diện tích các trạng thái và trữ lượng rừng; tổng diện tích rừng và đất chưa có rừng của từng đơn vị hành chính; bảo đảm cho việc đánh giá chính xác tình hình quản lý, sử dụng rừng và chất lượng rừng của các chủ rừng.

b) Nội dung điều tra rừng

- Công tác chuẩn bị gồm: Thu thập bản đồ; ảnh vệ tinh SPOT 5 được chụp trong thời gian không quá 1 năm tính đến thời điểm điều tra; tài liệu và các trang thiết bị, nhân lực thực hiện.

- Điều tra xác định diện tích rừng trên bản đồ số (bao gồm cả hiện trạng rừng và đất chưa có rừng) theo trạng thái rừng (phân loại các trạng thái rừng) đến cho đơn vị hành chính cấp xã.

- Điều tra xác định trữ lượng rừng cho từng trạng thái rừng đối với rừng tự nhiên và cho các cấp tuổi đối với rừng trồng gồm: danh sách các trạng thái rừng, diện tích từng trạng thái rừng, trữ lượng bình quân của từng trạng thái rừng.

7.2. Kiểm kê rừng

a) Mục tiêu kiểm kê rừng nhằm nắm được toàn diện về diện tích rừng; chất lượng rừng và đất chưa có rừng gắn với chủ quản lý cụ thể và theo đơn vị hành chính (cấp xã, huyện, tỉnh).

b) Nội dung kiểm kê rừng:

[...]