BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2988/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC BIỂN VÀ HẢI ĐẢO VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng cục
trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam
là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng tham mưu, giúp
Bộ trưởng thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải
đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Cục theo quy định của pháp luật.
2. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật,
có trụ sở tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ trưởng:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ
tướng Chính phủ; cơ chế, chính sách và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của
Cục;
b) Chiến lược khai thác, sử dụng
bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch không gian biển
quốc gia; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ và công trình quan trọng quốc
gia thuộc phạm vi quản lý của Cục;
c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản
phẩm, quy chế, quy trình thuộc phạm vi quản lý của Cục.
2. Giúp Bộ trưởng tham gia xây
dựng chiến lược, chính sách, đề án trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại
giao liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền
tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, các cơ chế, chính sách khai thác sử dụng
tài nguyên biển do các bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng.
3. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Hướng dẫn, tổ chức tuyên
truyền về biển và hải đảo; phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Cục.
5. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm, quy chế, quy
trình thuộc phạm vi quản lý của Cục.
6. Thực hiện nhiệm vụ Cơ quan
thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; điều phối tổ chức thực
hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
7. Về điều tra cơ bản tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo:
a) Điều phối, tổ chức thực hiện
chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
trình Bộ trưởng đề án, dự án, nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Theo dõi, tổng hợp việc thực
hiện công tác điều tra cơ bản về biển và hải đảo trong phạm vi cả nước;
c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định
của pháp luật về cung cấp, giao nộp kết quả điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo;
d) Điều tra, khảo sát, quan trắc
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; đánh giá tiềm năng, tổng hợp kết quả thống
kê tài nguyên biển và hải đảo; lập bản đồ chuyên đề biển và hải đảo theo phân
công của Bộ trưởng;
đ) Trình Bộ trưởng quyết định cấp,
cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, thu hồi văn bản cấp phép nghiên cứu
khoa học cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành trong vùng biển Việt Nam
theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý cơ sở kỹ thuật điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được giao quản lý.
8. Về quản lý khai thác, sử dụng
tài nguyên biển và hải đảo:
a) Trình Bộ trưởng: chương
trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi liên tỉnh; danh mục phân
loại hải đảo; việc giao, công nhận, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại một phần
hoặc toàn bộ khu vực biển, sửa đổi, bổ sung quyết định giao khu vực biển theo
phạm vi thẩm quyền; giải quyết các kiến nghị, vướng mắc về sử dụng khu vực biển
thuộc thẩm quyền giao của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về việc giao khu
vực biển để khai thác, sử dụng tài nguyên biển; hồ sơ thành lập Hội đồng thẩm định
quy hoạch không gian biển quốc gia;
b) Trình Bộ trưởng xem xét, chấp
thuận bằng văn bản về vị trí, ranh giới, diện tích, tọa độ, độ sâu, thời gian sử
dụng khu vực biển để tổ chức, cá nhân Việt Nam thực hiện hoạt động nghiên cứu
khoa học và để tổ chức, cá nhân đo đạc, quan trắc, điều tra, khảo sát, đánh giá
tài nguyên biển;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường
biển và hải đảo;
d) Tổng hợp, đánh giá tiềm năng
kinh tế - xã hội liên quan đến biển của Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá
tiềm năng của các vùng biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan đánh giá biến động tài nguyên biển và hải đảo;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu, đánh giá giá trị dịch vụ các hệ sinh
thái biển và vùng bờ để đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng hợp
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo;
e) Trình Bộ trưởng quy định chi
tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo. Quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo trên phạm vi
cả nước; hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo;
g) Quản lý hoạt động lấn biển
theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra việc thiết
lập và bảo vệ hành lang bảo vệ bờ biển.
9. Về kiểm soát tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo:
a) Trình Bộ trưởng quyết định
việc cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, cho phép trả lại, thu hồi Giấy phép nhận
chìm ở biển thuộc thẩm quyền của Bộ;
b) Đánh giá kết quả hoạt động
kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; hướng dẫn, kiểm tra việc đánh giá kết quả hoạt
động kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
c) Lập báo cáo hiện trạng môi
trường biển và hải đảo quốc gia; báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo
chuyên đề; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có biển lập báo cáo hiện trạng môi trường biển và hải đảo;
d) Điều tra, thống kê, phân loại,
đánh giá các nguồn thải ở vùng bờ, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; đánh
giá tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro ô nhiễm môi
trường biển và hải đảo, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và
hải đảo, trình Bộ trưởng; phối hợp thực hiện việc điều tra, thống kê, phân loại,
đánh giá các nguồn thải từ các lưu vực sông ra biển;
đ) Tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển và hải đảo ở vùng rủi ro
ô nhiễm cao hoặc rất cao; trình Bộ trưởng công bố các khu vực biển và hải đảo
không còn khả năng tiếp nhận chất thải;
e) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái
môi trường, các hệ sinh thái biển và hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường,
các hệ sinh thái biển và hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái;
g) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương xác định thiệt hại và yêu cầu cơ sở gây sự cố hóa chất độc
trên các vùng biển bồi thường thiệt hại đối với sự cố cấp quốc gia; hướng dẫn
các địa phương đánh giá, xác định thiệt hại và lập hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại
về môi trường, xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường do dầu tràn,
hóa chất độc trên biển theo phân công của Bộ trưởng và theo quy định của pháp
luật;
h) Triển khai các hoạt động giám
sát, đánh giá rủi ro, khắc phục và giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, hóa chất
độc trên biển theo quy định của pháp luật; tham gia thẩm định kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu, kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất độc trên biển;
i) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu
mối kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định nguồn gây ô nhiễm, xây dựng phương án
xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới;
k) Thực hiện công tác bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học biển và hải đảo theo phân công của Bộ trưởng;
l) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các quy định về nhận chìm ở biển, quản lý chất thải từ các
hoạt động trên biển, trên vùng bờ và hải đảo, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển
và hải đảo; chủ trì, phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo.
10. Về quản lý rác thải nhựa đại
dương:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến
năm 2030;
b) Điều tra, khảo sát, nghiên cứu,
đánh giá về hiện trạng rác thải nhựa đại dương; lập báo cáo hiện trạng rác thải
nhựa đại dương;
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị giúp Bộ trưởng điều phối, quản lý các hoạt động hợp tác với các nước và
các tổ chức quốc tế trong việc quản lý rác thải nhựa đại dương;
d) Làm đầu mối tham gia các thỏa
thuận, điều ước quốc tế liên quan đến rác thải nhựa đại dương.
11. Về quan trắc, giám sát tổng
hợp và hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về tài nguyên môi trường biển và hải đảo:
a) Thiết lập, quản lý và tổ chức
khai thác, sử dụng hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đầu tư,
khai thác, sử dụng và quản lý các công trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ cảnh
báo sự cố môi trường biển, nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương thuộc phạm vi
quản lý của Cục theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng và quản lý
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo; lưu trữ, cập nhật, khai thác, sử dụng và tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ liệu
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; phân loại, thống kê tài nguyên trên các
vùng biển và hải đảo của Việt Nam;
c) Định kỳ, đột xuất quan trắc,
giám sát về môi trường nước, trầm tích, xói lở, bồi tụ bờ biển, các hệ sinh
thái và đa dạng sinh học biển và hải đảo theo quy định của pháp luật;
d) Làm đầu mối tổ chức tham gia
các hệ thống quan trắc, giám sát biển và đại dương của khu vực, thế giới.
12. Về khoa học và công nghệ:
a) Đề xuất phương hướng, mục
tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ về tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo 05 năm và hằng năm; phối hợp tổng hợp, xây dựng, đặt
hàng thực hiện đề tài, dự án, nhiệm vụ thuộc chương trình khoa học và công nghệ
cấp quốc gia về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
b) Nghiên cứu, phát triển, khai
thác ứng dụng, chuyển giao, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ trong điều tra cơ bản, quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo. Tham mưu Bộ trưởng cho phép công bố, chuyển giao
thông tin, kết quả nghiên cứu khoa học của tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến
hành nghiên cứu khoa học trong vùng biển Việt Nam;
c) Theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học biển và đại dương của các
bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về hợp tác quốc tế:
a) Chủ trì xây dựng các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ hợp tác quốc tế về biển, hải đảo và đại
dương theo phân công của Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Đề xuất tham gia các điều ước,
thỏa thuận quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải
đảo, đại dương; chủ trì hoặc tham gia đàm phán và tổ chức thực hiện các điều ước,
thỏa thuận quốc tế theo phân công của Bộ trưởng;
c) Tổ chức thu thập thông tin,
dữ liệu, phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và
quốc tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ
môi trường, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về biển và hải đảo; đề xuất
các vấn đề có tính dự báo, chiến lược nhằm chủ động hội nhập, tăng cường hợp
tác quốc tế về điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học và quản lý tổng hợp tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo gắn với yêu cầu bảo đảm quốc phòng,
an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển;
d) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan đầu
mối tổng hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo; tham gia các tổ chức, diễn đàn quốc tế về biển
và đại dương theo phân công của Bộ trưởng.
14. Tổ chức thực hiện cải cách
hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc phạm
vi quản lý của Cục theo chương trình, kế hoạch của Bộ và phân công của Bộ trưởng.
15. Quản lý tổ chức, biên chế,
vị trí việc làm; công chức, viên chức, người lao động thuộc Cục theo phân cấp của
Bộ và theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra đối với
hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ theo phân cấp của Bộ trưởng.
17. Thực hiện công tác kiểm tra
theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp
luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo theo phân công của Bộ trưởng.
18. Quản lý tài chính, kế toán,
tài sản thuộc Cục; thực hiện trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp II đối với các
đơn vị trực thuộc Cục theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các dịch vụ công
theo quy định của pháp luật.
20. Thống kê, báo cáo định kỳ,
đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác do
Bộ trưởng phân công.
Điều 3.
Lãnh đạo Cục
1. Cục Biển và Hải đảo Việt Nam
có Cục trưởng và không quá 03 Phó Cục trưởng.
2. Cục trưởng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của Cục; ban hành quy chế
làm việc và điều hành hoạt động của Cục; ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các văn bản khác theo phân cấp, ủy quyền
của Bộ trưởng.
3. Phó Cục trưởng giúp việc Cục
trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công
tác được phân công.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
1. Văn phòng.
2. Phòng Chính sách và Pháp chế.
3. Phòng Khoa học, Công nghệ và
Hợp tác quốc tế.
4. Phòng Kế hoạch - Tài chính.
5. Phòng Quản lý điều tra cơ bản
biển và hải đảo.
6. Phòng Quản lý khai thác biển
và hải đảo.
7. Phòng Kiểm soát tài nguyên
và Bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
8. Trung tâm Quy hoạch và Điều
tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Bắc.
9. Trung tâm Quy hoạch và Điều
tra tài nguyên - môi trường biển khu vực phía Nam.
10. Trung tâm Thông tin, dữ liệu
biển và hải đảo quốc gia.
Văn phòng và các tổ chức quy định
tại khoản 8, 9, 10 là đơn vị dự toán cấp III, có con dấu riêng, được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo
Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức quy định từ khoản
1 đến khoản 7; trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng,
nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức quy định tại khoản 8, 9,
10 Điều này.
Điều 5. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Trung tâm Hải văn được tiếp
tục duy trì hoạt động theo Quyết định số 782/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hải văn trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt
Nam; Viện Nghiên cứu biển và hải đảo được tiếp tục duy trì hoạt động theo Quyết
định số 785/QĐ-BTNMT ngày 09 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện
Nghiên cứu biển và hải đảo trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam cho đến
khi Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam chấm dứt hoạt động.
2. Sau thời điểm Tổng cục Biển
và Hải đảo Việt Nam chấm dứt hoạt động mà cấp có thẩm quyền chưa có quyết định kiện
toàn, sắp xếp lại Trung tâm Hải văn, Viện Nghiên cứu biển và hải đảo thì các
Đơn vị được tiếp tục duy trì hoạt động và báo cáo trực tiếp Bộ về toàn bộ hoạt
động của Đơn vị cho đến khi có quyết định kiện toàn, sắp xếp lại của cấp có thẩm
quyền.
Điều 6. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ; Cục trưởng Cục Biển và Hải đảo Việt Nam; Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 6;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Nội vụ, Tư pháp;
- Ban Cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại Thành phố Hồ Chí Minh;
- Công đoàn Bộ;
- Đoàn TNCS HCM Bộ;
- Hội Cựu chiến binh cơ quan Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.G.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|