ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2979/2015/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi
phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015
của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 896/TTr-STP ngày 01/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện
quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trên địa
bàn thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;.
- Cục KTVBQPPL-BTP;
- Cục QLXLVPHC&TDTHPL-BTP
- TTTƯ, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Đoàn ĐBQH TP Hải Phòng;
- Ủy ban MTTQ VN TP;
- Như Điều 3;
- C,PVP; các CVUBNDTP;
- Đài PTTH, Báo HP, Cổng TTĐTTP, Công báo TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2979/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015
của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức và nội
dung phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn thành phố (sau đây gọi
chung là các Sở, ban, ngành), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật.
2. Bảo đảm công tác quản lý thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, thống nhất, hiệu quả.
3. Xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ
quan là đầu mối phối hợp và các cơ quan có liên quan.
4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và
hoạt động chuyên môn của các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 3. Các hoạt động phối hợp
1. Xây dựng, rà soát và hoàn
thiện các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
2. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
3. Kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
4. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, thanh tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
5. Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính;
6. Thống kê về xử lý vi phạm hành chính;
7. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 4. Các hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản; cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu của
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức các hoạt động liên ngành; sơ kết, tổng kết.
3. Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Biên soạn tài liệu, tổ chức tọa đàm, hội nghị, tập
huấn;
5. Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
CÁC HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP CỤ
THỂ
Điều 5. Phối hợp trong công tác
xây dựng và hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
lĩnh vực quản lý chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi
tiết về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành
chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ban, ngành trong
quá trình soạn thảo và thực hiện công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hoặc đề nghị Hội đồng
nhân dân thành phố ban hành.
Điều 6. Phối hợp trong công tác
rà soát, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động rà soát, theo dõi tình hình áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý
phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn hoặc gửi kiến nghị về Sở Tư pháp để tổng hợp.
2. Sở Tư pháp tổng hợp các kiến nghị, phản ánh của
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp về những vướng mắc trong quá trình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố, Bộ Tư pháp, cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn, sửa đổi,
bổ sung để nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 7. Phối hợp phổ biến,
tuyên truyền pháp luật, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính
1. Nội dung phối hợp:
a) Nghiên cứu, biên soạn tài liệu phục vụ công tác
phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người
làm công tác xử lý vi phạm hành chính;
c) Tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật xử lý
vi phạm hành chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
d) Hướng dẫn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền pháp luật; tập huấn
chuyên sâu và tập huấn nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực,
địa bàn do cơ quan đơn vị quản lý.
3. Sở Tư pháp là đầu mối phối hợp, chịu trách nhiệm
phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật quy định chung về xử lý vi phạm
hành chính; điều phối lực lượng Báo cáo viên pháp luật; phối hợp với các cơ
quan thông tin đại chúng trong việc thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền
pháp luật.
Điều 8. Phối hợp kiểm tra công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Các Sở, ban, ngành thành phố; Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Xây dựng Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hàng năm thuộc lĩnh vực, địa bàn; phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tham gia Đoàn kiểm tra công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân thành phố thành lập.
2. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hàng
năm của thành phố.
b) Căn cứ Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Đoàn kiểm tra; xây
dựng Chương trình cụ thể và tổ chức thực hiện kiểm tra tại các đơn vị được kiểm
tra.
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị được kiểm
tra thực hiện việc báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện hoạt động
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của đơn vị phục
vụ công tác kiểm tra.
d) Giúp Trưởng đoàn Kiểm tra có văn bản kết luận kiểm
tra tại mỗi đơn vị và tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố kết
quả kiểm tra theo quy định Khoản 6 Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày
19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
xử lý vi phạm hành chính.
3. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra:
a) Thực hiện tự kiểm tra đối với từng hồ sơ xử lý
vi phạm hành chính và chuẩn bị báo cáo về tình hình xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan mình.
b) Chuẩn bị đầy đủ nội dung, tài liệu và hồ sơ có
liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý của cơ quan
mình theo yêu cầu của Đoàn Kiểm tra.
Điều 9. Phối hợp tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
a) Các Sở, ban, ngành và các Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về việc
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
b) Các Sở, ban, ngành và các Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã có trách nhiệm công khai địa chỉ, đường dây nóng tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị tại Bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa”,
nơi tiếp công dân và Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
2. Thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính:
a) Các Sở, ban, ngành theo lĩnh vực quản lý; Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong phạm vi địa bàn quản lý của mình tổ chức thanh tra
theo kiến nghị của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức, báo chí về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức thuộc thẩm quyền
quản lý.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp thực hiện
công tác thanh tra thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo đề nghị
của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 10. Phối hợp xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thực
hiện việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính; các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm việc cung cấp,
khai thác, sử dụng các thông tin theo quy định của Chính phủ.
Điều 11. Phối hợp thống kê về
xử lý vi phạm hành chính
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện công tác thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực, địa bàn thuộc
thẩm quyền quản lý và phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc thống kê về xử lý
vi phạm hành chính của thành phố theo quy định và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 12. Phối hợp báo cáo công
tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của địa phương gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã và các đơn vị có liên quan phối hợp với Phòng Tư pháp xây dựng Báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương gửi
về Sở Tư pháp.
3. Các Sở, ban, ngành xây dựng Báo cáo công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực do cơ quan,
đơn vị quản lý gửi về Sở Tư pháp.
4. Sở Tư pháp là cơ quan đầu mối tiếp nhận báo cáo
của các cơ quan nêu trên, dự thảo Báo cáo tổng hợp trình Ủy ban nhân dân thành
phố báo cáo với Bộ Tư pháp.
5. Mẫu đề cương Báo cáo và các biểu mẫu sử dụng để
tổng hợp số liệu kèm theo báo cáo; kỳ báo cáo, thời điểm lấy số liệu và thời điểm
gửi báo cáo; hình thức và phương thức gửi báo cáo; nội dung báo cáo và việc chỉnh
lý, bổ sung nội dung, số liệu trong Báo cáo thực hiện theo quy định tại các Điểm
a, b Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành
chính và Thông tư số 10/2015/TT-BTP ngày 31/8/2015 của Bộ Tư pháp quy định chế
độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác quản lý thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách cấp theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tư pháp chủ trì tổ chức, hướng dẫn thực hiện
Quy chế và theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố.
2. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn thành phố có trách
nhiệm triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân
thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện quản lý Nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên địa bàn thành phố.
4. Đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố, các đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát
hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; khi phát
hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính gửi yêu cầu, phản ánh, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền xem
xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế nếu có
khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.