Quyết định 2970/QĐ-UBND năm 2019 về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2020
Số hiệu | 2970/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 12/12/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Người ký | Lê Văn Nưng |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2970/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 12 tháng 12 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH AN GIANG NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 2503/QĐ-BTC ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nước năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương tỉnh An Giang năm 2020 (theo Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 được giao theo Phụ lục tại Điều 1 Quyết định này; thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo:
1. Quản lý thu, chi ngân sách nhà nước năm 2020 được giao đúng pháp luật, đúng mục tiêu, có hiệu quả và triệt để tiết kiệm trong chi tiêu ngân sách.
2. Điều hành nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tuân thủ theo các quy định của Luật Đầu tư công, trên cơ sở dự toán chi theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển của tỉnh, ưu tiên nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư những dự án, công trình trọng điểm của địa phương sớm hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2020.
a) Ưu tiên bố trí vốn hỗ trợ đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP); vốn đối ứng cho các dự án ODA; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn vốn ngân sách đã ứng trước; bố trí vốn cho những công trình hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019 nhưng còn thiếu vốn, các công trình chuyển tiếp cần rà soát phạm vi, quy mô đầu tư phù hợp với mục tiêu và khả năng cân đối vốn.
b) Chủ động bố trí chi trả nợ lãi các khoản vay của chính quyền địa phương trong dự toán chi ngân sách địa phương; bố trí chi trả nợ gốc theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư tập trung và khoản thu hồi nợ, tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư và vay mới trong năm.
c) Cân đối bố trí dự toán chi đầu tư phát triển từ nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; trong đó:
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất do tỉnh quản lý thu trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (trừ số thu tiền bán nền cụm tuyến dân cư vượt lũ để trả nợ vay và các lô đất quốc phòng, an ninh chuyển sang mục đích phát triển kinh tế) phân bổ 30% trên tổng thu tiền sử dụng đất để bổ sung Quỹ Phát triển đất của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ và 10% trên tổng thu tiền sử dụng đất để thực hiện công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, số còn lại hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện đầu tư.
- Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất do huyện quản lý, phân bổ 10% trên tổng thu tiền sử dụng đất để chi đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, số còn lại (kể cả khoản hỗ trợ từ số thu tiền sử dụng đất của tỉnh) dành tối thiểu 80% để tập trung đầu tư xây dựng nông thôn mới theo lộ trình, đề án của huyện.
3. Điều hành chi thường xuyên theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao. Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên của từng cơ quan, đơn vị; giảm mạnh kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; bố trí kinh phí mua sắm trang thiết bị chặt chẽ, đúng quy định. Chỉ đề xuất bổ sung khi thực sự cần thiết và sử dụng hết dự toán được giao.
4. Các cơ quan cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2020 từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ của các cơ quan, đơn vị; chủ động tiết kiệm 10% chi thường xuyên tăng thêm (không kể các khoản chi cho con người); nguồn thực hiện cải cách tiền lương hết năm 2019 còn dư chuyển sang (nếu có). Đồng thời, dành 70% nguồn tăng thu thực hiện của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết); 50% nguồn tăng thu dự toán năm 2020 của ngân sách địa phương so với dự toán năm 2019, 50% phần kinh phí dành ra từ giảm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập của ngân sách địa phương năm 2020 để tạo nguồn cải cách tiền lương trong năm 2020 và tích lũy cho giai đoạn 2021-2025.
5. Chủ động bố trí ngân sách địa phương, nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ và nguồn cải cách tiền lương của địa phương sau khi đã đảm bảo nhu cầu cải cách tiền lương để thực hiện các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành theo quy định. Căn cứ kết quả thực hiện, các địa phương có báo cáo gửi Sở Tài chính để trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính bố trí dự toán ngân sách năm sau để các địa phương có nguồn triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
|