ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2948/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
14 tháng 07 năm 2021
|
QUYẾ ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ
THAO TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật
Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016;
Căn cứ Luật Di
sản văn hóa ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa ngày 18/6/2009;
Căn cứ Nghị định
số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định
số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa;
Căn cứ Nghị định
số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ
hội;
Căn cứ Quy chế
phối hợp số 02/QCPH-BNV-BVHTTDL ngày 06/12/2019 giữa Bộ Nội vụ và Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa
Sở Nội vụ và Sở Văn hóa và Thể thao trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nội vụ;
Văn hóa và Thể thao, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tôn giáo (Sở Nội vụ);
- Lưu VT, K2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ NỘI VỤ VÀ SỞ VĂN HÓA VÀ THỂ THAO TRONG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /
/2021 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục đích,
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Nội vụ và Sở
Văn hóa và Thể thao trong công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Tăng cường hiệu quả phối hợp
giữa Sở Nội vụ và Sở Văn hóa và Thể thao trong thực hiện nhiệm vụ thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai Sở.
2. Bảo đảm việc tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về tín ngưỡng được kịp thời và hiệu quả.
3. Quá trình phối hợp trên tinh
thần đề cao trách nhiệm tôn trọng, đoàn kết, trao đổi thông tin để góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật,
nguyên tắc hoạt động của mỗi cơ quan. Phát huy vai trò, trách nhiệm của hai Sở
trong công tác phối hợp quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
2. Đảm bảo sự chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện thống nhất từ tỉnh đến địa phương trong công tác quản lý nhà nước về
tín ngưỡng. Chủ động, thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo yêu cầu chất lượng,
tiến độ công việc; đảm bảo việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin
theo quy định của phát luật.
3. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều
hành thống nhất, hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; không cản trở việc
thực hiện nhiệm vụ của nhau.
4. Phối hợp trong phạm vi, chức
năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan; đối với những vấn đề còn ý kiến khác nhau hoặc
vượt quá thẩm quyền phải báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Phương
thức thối hợp
1. Xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật; ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
2. Trao đổi ý kiến, cung cấp
thông tin bằng văn bản.
3. Tổ chức các đoàn công tác
liên ngành kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
tọa đàm, sơ kết, tổng kết.
5. Các hình thức khác trên cơ sở
thống nhất giữa hai cơ quan.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch liên quan
đến tín ngưỡng
1. Lập kế hoạch, chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án liên quan đến tín ngưỡng.
2. Tham gia ban soạn thảo, ban
chỉ đạo, tổ biên tập.
3. Nghiên cứu, đề xuất những nội
dung liên quan đến tín ngưỡng thuộc đối tượng quản lý của ngành để xây dựng dự
thảo văn bản.
4. Trao đổi, thảo luận những vấn
đề quan trọng, phức tạp hoặc có ý kiến khác nhau. Trường hợp không thống nhất cần
giải trình rõ bằng văn bản để cơ quan có thẩm quyền ban hành đề án, dự án,
chương trình, kế hoạch nghiên cứu, tổng hợp.
Điều 6. Triển
khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
liên quan đến tín ngưỡng
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện các nội dung sau:
a) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện đăng ký hoạt động tín ngưỡng; bầu, cử người đại diện, ban quản
lý cơ sở tín ngưỡng; cải tạo, nâng cấp, xây mới, di dời cơ sở tín ngưỡng, công
trình phụ trợ thuộc cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nếp sống văn minh trong hoạt động tín ngưỡng tại các cơ sở tôn giáo.
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các loại hình tín ngưỡng, bao gồm việc thực hành lễ nghi, người chuyên hoạt
động tín ngưỡng không phải là di sản văn hóa phi vật thể.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng không phải là di sản
văn hóa.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.
2. Sở Văn hóa và Thể thao chủ
trì, phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện các nội dung sau:
a) Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với những cơ sở tín ngưỡng là
di sản văn hóa.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng.
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của các loại hình tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc
quyên góp, quản lý, sử dụng tài sản của cơ sở tín ngưỡng là di sản văn hóa.
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, rà soát
việc phát hiện, hỗ trợ việc thực hành, truyền dạy và tôn vinh cá nhân, cộng đồng
thực hành tín ngưỡng là di sản văn hóa phi vật thể.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về tổ chức và quản lý lễ hội tín ngưỡng.
3. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương trình, kế hoạch có
nội dung liên quan tới tín ngưỡng.
Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, mỗi cơ quan có trách nhiệm rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc
xử lý theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch có nội dung liên quan đến tín ngưỡng còn chồng chéo hoặc không
còn phù hợp với thực tiễn.
Điều 7.
Trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng
1. Cung cấp thông tin, trao đổi
về việc đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức hội nghị, hội thảo về tín ngưỡng.
2. Cung cấp thông tin kết quả
giải quyết vụ việc phức tạp về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Cung cấp thông tin trong trường
hợp đột xuất hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cung cấp thông tin kết quả
công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng thuộc phạm vi quản lý của ngành theo định
kỳ, thời gian trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
Điều 8.
Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tín ngưỡng
1. Kiểm tra định kỳ
a) Hàng năm hoặc từng giai đoạn,
căn cứ vào mục đích, yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, hai
cơ quan trao đổi, bàn bạc thống nhất về việc tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng.
b) Trong quá trình kiểm tra, nếu
phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật về tín ngưỡng, đoàn kiểm tra liên ngành có
văn bản đề nghị cơ quan liên quan xử lý theo thẩm quyền.
2. Kiểm tra đột xuất, xử lý vi
phạm
Trong trường hợp phát sinh các
vụ việc vi phạm pháp luật cần có sự phối hợp kiểm tra, xử lý, căn cứ nội dung
vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó thụ lý giải quyết
và chủ trì kiểm tra, cơ quan liên quan phối hợp.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Theo chức năng, nhiệm vụ, cơ quan
chủ trì trao đổi với cơ quan phối hợp thống nhất trong quá trình giải quyết khiếu
nại, tố cáo về vấn đề có liên quan.
Điều 9. Nội
dung khác
Tham gia đào tạo, bồi dưỡng:
Căn cứ nhu cầu thực tế, mỗi cơ quan cử cán bộ, công chức tham gia các khóa đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác liên quan đến tín ngưỡng hoặc
cử báo cáo viên tham gia khi một trong hai cơ quan tổ chức.
Điều 10.
Sơ kết, tổng kết
Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế phối hợp, hai cơ quan tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá rút
kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tín ngưỡng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm
chủ động xây dựng phương án, kế hoạch và đề ra các giải pháp thực hiện, đề nghị
cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, cử người tham gia.
2. Cơ quan phối hợp có trách
nhiệm cung cấp thông tin, cử người tham gia, phối hợp chặt chẽ thực hiện nhiệm vụ
theo đề nghị của cơ quan chủ trì, trường hợp không thực hiện phải nêu rõ lý do.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế
này.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa và Thể thao và các cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để sơ kết, tổng
kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
1. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm các nội dung phối hợp tại Quy chế
này.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ trong
việc sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá kết quả thực hiện Quy chế.
Điều 14.
Trách nhiệm của các đơn vị chuyên môn thuộc Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao
1. Giao Ban Tôn giáo trực thuộc
Sở Nội vụ và Phòng Quản lý Văn hóa và Gia đình thuộc Sở Văn hóa và Thể thao làm
đầu mối thường trực giúp lãnh đạo hai Sở theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
Quy chế.
2. Các đơn vị chuyên môn thuộc
Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm tham mưu công tác phối hợp giữa
Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao thực hiện Quy chế.
Điều 15.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí đảm bảo cho công
tác phối hợp thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về ngân sách nhà
nước.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm
bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc cơ quan nào chủ trì thực hiện
nhiệm vụ thì cơ quan đó bảo đảm kinh phí phục vụ công tác phối hợp.
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nội vụ và Sở Văn hóa và
Thể thao căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm triển
khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này và theo các quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Quy chế, nếu phát sinh vướng mắc hoặc có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở
Nội vụ và Sở Văn hóa và Thể thao cùng xem xét, thống nhất trình UBND tỉnh sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.