ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2942/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 24 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN,
GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN
QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017-2027”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 938/QĐ-TTg
ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục,
vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017 - 2027”;
Xét đề nghị của Ban Thường vụ Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tại Công văn số 361/HPN-GĐXH ngày 19/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia
giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, giai đoạn 2017 - 2027”
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Hội LHPN Việt Nam (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo
cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các đoàn thể của tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.(N-65b)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
H'Yim Kđoh
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ
NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017
- 2027”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2942/QĐ-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao kiến thức, kỹ năng, thực
hành của phụ nữ, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia
giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu
những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của
phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu giai đoạn 2017 -
2022
- 300.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có
con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ
gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chấp hành pháp
luật; về giáo dục
làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ
nữ trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống bạo lực gia đình trên
cơ sở giới.
- 80% cán bộ chuyên trách của các cơ
quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao
năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ
ít nhất 1.000 phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ
hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- 80.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức,
kỹ năng phòng chống bạo lực giới bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các
hành vi bạo lực.
- Hàng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ
và trẻ em mà Hội không lên tiếng kịp thời.
- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng
được ít nhất 01 mô hình vận động hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một
số vấn đề xã hội ưu tiên có thể nhân rộng.
2.2. Phấn đấu đến năm 2027
- 350.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có
con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành
pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của
phụ nữ trong bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống bạo lực gia đình
trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.
- 95% cán bộ chuyên trách của các cơ
quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội
ưu tiên.
- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ
trợ được ít nhất 2.000 đối tượng phụ nữ còn thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn
đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyển biến tích cực về hành vi.
- 160.000 phụ nữ được cung cấp kiến
thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới bạo lực gia đình sẵn
sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.
- Hàng năm, không để xảy ra tình trạng
các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em mà Hội không
lên tiếng kịp thời.
- Các mô hình hiệu quả về vận động hỗ
trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề
xã hội ưu tiên được duy trì và nhân rộng, làm bằng chứng để đề xuất
vận động chính sách.
II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI
DUNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đối tượng tác động
- Phụ nữ;
- Cha mẹ có con dưới 16 tuổi;
- Cán bộ Hội phụ nữ và các cơ quan
triển khai Đề án các cấp.
Trong đó, chú trọng các nhóm phụ nữ đặc
thù, phụ nữ dân tộc thiểu số ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội ưu
tiên.
2. Nội dung can thiệp
2.1. Tập trung vào 5 vấn đề xã hội bức
xúc, trong đó:
- 3 vấn đề trọng tâm triển khai thực
hiện:
+ Bạo lực gia đình/Bạo lực trên cơ sở
giới (bao gồm cả nội dung mất cân bằng giới tính khi sinh).
+ An toàn vệ sinh thực phẩm.
+ Giáo dục cha mẹ trong chăm sóc bảo
vệ trẻ em, gồm: phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt là xâm hại tình dục
trẻ em, tảo hôn, bỏ học.
- 2 vấn đề thực hiện xuyên suốt trong
các nội dung can thiệp:
+ Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo
đức;
+ Giáo dục pháp luật cho phụ nữ.
2.2. Dự kiến nội dung/chủ đề trọng
tâm hàng năm:
- Năm 2017 và 2018: An toàn vệ sinh
thực phẩm.
- Năm 2019 và 2020: Giáo dục cha mẹ
trong chăm sóc bảo vệ trẻ em, gồm: phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt
là xâm hại tình dục trẻ em, tảo hôn trẻ em bỏ học.
- Năm 2021 và 2022: Phòng chống bạo lực
gia đình/Bạo lực trên cơ sở giới (bao gồm cả nội dung mất cân bằng giới tính
khi sinh).
3. Lộ trình
thực hiện
- Giai đoạn 1 (2017 - 2022): Đẩy mạnh,
nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận
thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề
án; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các
vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với
các ngành chức năng.
- Giai đoạn 2 (2022 - 2027): Tập
trung các hoạt động hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển
hình đã được xây dựng, phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn
đề xã hội có liên quan; nghiên cứu, đề xuất chính sách.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Nâng cao chất lượng hoạt động
truyền thông, giáo dục, vận động phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức pháp
luật, chủ động tham gia
giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội có liên
quan đến phụ nữ
- Đa dạng hóa nội dung, hình thức
truyền thông, giáo dục tại cộng đồng phù hợp với từng nhóm đối tượng của đề án.
Phấn đấu mỗi năm, mỗi cơ sở Hội tổ chức ít nhất 01 sự kiện truyền thông xã hội, vận động
phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội ưu tiên. Vận động, thu hút tham gia của
người có uy tín vào hoạt động truyền thông, giáo dục.
- Phát hiện, xây dựng điển hình tốt,
cách làm hiệu quả hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên
quan đến phụ nữ để truyền thông nhân rộng.
- Xây dựng và phát huy mạng lưới cộng
tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên là cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong chuyển
tải thông điệp truyền thông về giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục pháp luật,
giáo dục làm cha mẹ, an toàn thực phẩm, phòng chống bạo lực
gia đình đến các nhóm đối tượng phụ nữ khác nhau; vận động hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi.
2. Xây
dựng các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến
phụ nữ
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện
có để phát triển, xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động phụ nữ
tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như các mô hình: Địa
chỉ tin cậy tại cộng đồng, sản xuất/chế biến/tiêu thụ/kết
nối sản phẩm, phụ nữ với pháp luật, phụ nữ giám sát thực hành về an toàn thực
phẩm ...
- Nghiên cứu và thí điểm xây dựng mô
hình: Phòng chống xâm hại tình dục trẻ em, Phụ nữ tiểu thương thực hiện vệ sinh
an toàn thực phẩm.
- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh
nghiệm, kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có
nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan.
3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn
đề xã hội có liên quan
- Nhân bản tài liệu nguồn cho từng nội
dung của đề án, bao gồm: tài liệu dành cho giảng viên, tuyên truyền viên, tài
liệu hướng dẫn triển khai các mô hình
truyền thông, vận động phụ nữ rèn luyện phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức pháp
luật, giáo dục làm cha mẹ, tham gia giải quyết các vấn đề: bạo lực gia đình, mất
cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng,
cập nhật thông tin cho đội ngũ giảng viên nguồn, cán bộ các cơ quan, ban, ngành
tham gia triển khai thực hiện đề án.
- Tổ chức hoạt động tham quan, học tập
mô hình trong và ngoài tỉnh về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết một số vấn
đề xã hội.
4. Thực hiện cơ chế, chính sách và
đề xuất giải pháp phù hợp hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề
xã hội; tăng cường hợp tác vận động nguồn lực
- Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng,
chính quyền và Hội đồng nhân dân các cấp ban hành các Chỉ thị, Nghị quyết, văn
bản liên quan đến việc triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phát huy vai
trò của phụ nữ trong giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên
quan đến phòng chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc và
giáo dục trẻ em, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Phối hợp với các ngành, cơ quan có
liên quan trong việc lồng ghép việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này
trong các chương trình, đề án liên quan của các ngành, đơn
vị.
- Tổ chức các hoạt động chia sẻ kết
quả, vận động nguồn lực để triển khai các hoạt động của Kế hoạch.
5. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch
- Triển khai thực hiện khung theo dõi, giám sát hoạt động Kế hoạch: Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá
kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng biểu mẫu báo cáo, chế độ báo
cáo định kỳ; hình thành và duy trì các kênh thông tin, báo
cáo từ các đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá
việc thực hiện tại các địa phương, đơn vị.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố
trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các chương trình,
đề án, kế hoạch triển khai của các sở, ngành và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Là cơ quan chủ trì triển khai thực
hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai các hoạt động của Kế hoạch ở cấp tỉnh; phối hợp đồng
bộ với các sở, ngành, cơ quan trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cấp Hội ở địa
phương xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch ở địa
phương.
- Tổ chức đánh giá; sơ kết, tổng kết;
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch; bổ sung, điều chỉnh hoạt động của
Kế hoạch bảo đảm phù hợp thực tế, trình lãnh đạo UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Hàng năm, trên cơ sở kế hoạch triển khai cụ thể, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh lập dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện, báo cáo UBND tỉnh xem xét và đề nghị hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương cũng như lồng ghép với các chương
trình, đề án, kế hoạch triển khai của các sở, ngành và kinh phí hợp pháp khác
(nếu có) để thực hiện.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, tùy theo khả năng cân đối của
ngân sách, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, hỗ trợ một phần kinh phí
để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Lồng ghép triển khai hiệu quả các
hoạt động của Kế hoạch vào việc thực hiện Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống cho thanh,
thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục
lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống.
- Phối hợp với Đoàn Thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học
sinh, sinh viên trong nhà trường.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan thông tấn, báo chí tăng thời lượng, chủ động xây dựng
các chuyên mục, chuyên trang thường xuyên tuyên truyền về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; về vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình. Xây dựng
phim tài liệu, clip ngắn để phát sóng đồng loạt trên các
đài phát thanh, truyền hình, đưa lên mạng internet phục vụ
công tác truyền thông đại chúng.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Triển khai thực hiện Kế hoạch lồng
ghép với việc tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam.
- Lồng ghép triển khai có hiệu quả
các hoạt động của Kế hoạch trong thực hiện Kế hoạch triển khai các Chương
trình, Đề án: “Đẩy mạnh công tác xây dựng đạo đức lối sống con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây
dựng gia đình hạnh phúc”; Chương trình quốc gia về giáo dục đời sống gia đình
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020; Chiến lược quốc gia phòng chống bạo lực gia
đình.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới.
- Phối hợp, hỗ trợ Hội Liên hiệp Phụ
nữ các cấp trong xây dựng và nhân rộng các mô hình địa chỉ tin cậy tại cộng đồng,
tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em
- Lồng ghép triển khai có hiệu quả
các hoạt động của Kế hoạch trong thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch hành động về bình đẳng
giới hàng năm.
7. Sở Y tế
- Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm
soát mất cân bằng giới tính khi sinh an toàn thực phẩm.
- Lồng ghép việc thực hiện Kế hoạch với
việc thực hiện: Chiến lược Dân số và Sức khỏe
sinh sản giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch triển khai Đề án
“Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”, Chiến lược
quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020;
- Phối hợp triển khai các nhiệm vụ
khác của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; phối hợp kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ
tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm vụ
khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
9. Sở Tư pháp
- Hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội
dung phổ biến giáo dục pháp luật, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ
sở và lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh Đoàn thanh niên
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
thực hiện tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân hỗ
trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; tham gia giám
sát việc thực hiện kế hoạch.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
Căn cứ quy định của Trung ương, Kế hoạch
của tỉnh, hướng dẫn của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và tình hình thực tế tại địa
phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ ở đơn vị mình.
12. Các Sở, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm và
giai đoạn việc thực hiện Kế hoạch; đánh giá hiệu quả tác động, mức độ chuyển biến
nhận thức, thay đổi hành vi của các nhóm đối tượng phụ nữ
(báo cáo); kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm và giai đoạn về cơ quan thường
trực (Hội LHPN tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu thấy cần thiết phải bổ sung, điều
chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với yêu cầu thực tế; các Sở, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thị, thành phố có văn bản gửi Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố triển khai thực
hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.