Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án phát triển văn hóa nông thôn tỉnh Bình Phước đến năm 2015, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 292/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/01/2010
Ngày có hiệu lực 28/01/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Huy Phong
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH PHƯỚC

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

 

Đồng Xoài, ngày 28 tháng 01 năm 2010

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Mở đầu.

THỰC TRẠNG VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC

1. Về thiết chế văn hóa nông thôn:

Đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có 16/111 xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa cụm văn hóa xã, đạt tỷ lệ 14,41% và 659/842 khu dân cư có nhà văn hóa cộng đồng, hội trường thôn, ấp đạt tỷ lệ 78,267% (210 nhà văn hóa cộng đồng, 449 hội trường thôn ấp). Diện tích sử dụng bên trong nhà văn hóa bình quân khoảng 80 - 200m2/nhà văn hóa, diện tích ngoài trời bình quân khoảng 500m - 3.000m2/nhà văn hóa, hầu hết các nhà văn hóa xã đều có sân ththao, mức đầu tư xây dựng mỗi nhà văn hóa từ 100 đến 500 triệu đồng.

- Về cơ cấu tổ chức: Quản lý và tổ chức sinh hoạt tại nhà văn hóa do cán bộ văn hóa xã kiêm nhiệm, 100% đội ngũ cán bộ văn hóa ở các xã, phường, thị trấn đều đã qua đào tạo trang cấp văn hóa trở lên.

- Trang thiết bị hiện có: 01 bộ trang thiết bị trị giá từ 10-15 triệu đồng, gồm: (âm ly, loa, tivi, đàn, Casset..) để phục vụ cho nhà văn hóa khi sinh hoạt.

- Về cơ chế tài chính: Thiết chế văn hóa thông tin cơ sở xã, phường, thị trấn gắn với các hoạt động của UBND, một số nơi đã chủ động xây dựng kế hoạch ngân sách cho văn hóa thông tin – thể thao theo Luật Ngân sách và thực hiện công tác xã hội hóa về hoạt động văn hóa với sự đóng góp của nhân dân bằng việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ vchính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường . Tùy vào điều kiện khả năng thu ngân sách của địa phương, mi nơi chi cho hoạt động văn hóa thông tin ở xã, phường theo các mức khác nhau, nhưng nhìn chung vn rt hạn hẹp, chyếu kinh phí hoạt động cấp theo thời vụ, ngân sách huyện bố trí cho xã chủ yếu để tổ chức các hoạt động nhân các ngày llớn không có kinh phí chi cho hoạt động thường xuyên. Các hoạt động của các ban, ngành tuyến xã tổ chức tại nhà văn hóa kinh phí do ban, ngành đó hỗ trợ.

- Tình hình tổ chức hoạt động:

Tổ chức hoạt động không thường xuyên, quy tụ vào các hoạt động sau: Thông tin tuyên truyền cổ động (nhất là các hoạt động của Đài truyn thanh, cụm cổ động, tổ chức nhiều điểm đọc sách báo, văn nghệ qun chúng); 100% xã, phường, thị trấn đều có đội văn nghệ quần chúng. Triển khai nội dung hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sng văn hóa”, xây dựng nếp sống văn hóa, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và các hoạt động xã hội khác. Tuy nhiên, mức độ tổ chức hoạt động còn đơn giản, chưa đáp ứng nhu cu của người dân, một phần do kinh phí hạn hẹp, bộ máy hoạt động chưa đng bộ, không có sự thu hút của người dân.

2. Về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”

Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sng văn hóa ở khu dân cư”: Năm 2010 toàn tỉnh có: 189.366/192.764 hộ gia đình đăng ký gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 98,6%. Kết quả đến nay qua bình xét đánh giá toàn tỉnh có: 177.151 hộ đạt gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 91,9%; 152/842 khu dân cư văn hóa, đạt tỷ lệ 18%, 363/842 khu dân cư tiên tiến, đạt tỷ lệ 43,1%, 328/842 khu dân cư đạt yêu cầu, đạt tỷ lệ 38,4%, có 03 khu dân cư không đạt yêu cầu, chiếm 35%; có 789/842 khu dân cư xây dựng được quy ước, đạt tỷ lệ 93,70%; trong đó: có 759/789 quy ước được phê duyệt, đạt tỷ lệ 96,19%.

3. Về xây dựng nếp sống văn hóa và bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc:

Nhiều địa phương, ngành, đoàn thể đã quan tâm chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện tốt quy ước cộng đồng và sự phát huy vai trò gương mu của cán bộ, đảng viên, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động qun chúng bình xét các danh hiệu thi đua đã có tác động hiệu quả đến cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lhội.

Về việc tang, thực hiện tốt theo Chỉ thị 27-CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Đến nay 100% các xã, phường, thị trấn có nghĩa trang chung. Hiện tượng chôn người chết trong vườn nhà hoặc ở những địa điểm khác ngoài nghĩa trang cơ bn không còn. Đồng bào các dân tộc thiểu số cũng đã từ bỏ các htục lạc hậu về chôn người chết... các địa phương đã thành lập các đội mai táng. Ltang được tổ chức trang trọng, chu đáo, tiết kiệm. Nhiều hủ tục như để đám kéo dài nhiều ngày cũng hạn chế so với trước kia.

Về lễ hội, hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành được một số lễ hội và duy trì tổ chức thường xuyên. Trong những năm qua, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức và duy trì được một số lễ hội lớn là Lgiỗ tổ Hùng Vương, Lễ hội đền thờ Bà Rá (Phước Long), lễ hội Mừng lúa mới, Hội phá bàu,... của người S’tiêng; Tết Chỗl Chnăm Thmây, lễ Xen Đôlta, lễ hội Ot-om-bok,... của người Kh’mer; Lễ hội Lồng Tồng của người Tày - Nùng... Ngoài ra, vào dịp các ngày llớn của đt nước và của địa phương, nhiu hoạt động văn hóa, văn nghệ và lồng ghép tuyên truyền về truyền thống lịch sử với các thành tựu của tỉnh đạt được trong những năm qua để phục vụ nhân dân.

Trong những năm qua, thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, đặc biệt là khu vực nông thôn đã thể hiện được nét đẹp văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Các lễ hội được diễn ra lành mạnh ngày càng phát triển và trthành nhu cầu văn hóa không thể thiếu của nhân dân.

Phần 1.

CĂN CỨ CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Căn cứ xây dựng Đề án:

- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phvề việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mi;

- Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020”;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

2. Sự cần thiết phải xây dựng đề án

Hiện nay, vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cho công tác quản lý văn hóa nông thôn trên địa bàn tỉnh như: đời sống văn hóa các đng bào vùng sâu, vùng xa vùng biên giới còn nhiều khó khăn, khoảng cách mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng thành thị và nông thôn còn chênh lệch lớn. Cơ svật cht, sản phẩm, phương tiện văn hóa phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế. Chưa có khu đất quy hoạch hoặc có quy hoạch rồi nhưng chưa có đu tư các công trình dành cho các hoạt động thể dục thể thao từ cấp xã, phường, thị trấn đến các thôn, p, chủ yếu là khoảng đất trống. Phong trào xây dựng Gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa phát triển chưa đồng đều, chất lượng hoạt động chưa đáp ứng yêu cu.

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng và phát triển văn hóa nông thôn theo hướng văn minh hiện đi trên cơ sở bảo tn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

[...]