ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Đồng Xoài, ngày 28 tháng 01 năm 2010
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
Mở đầu.
THỰC TRẠNG VĂN HÓA NÔNG
THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
1. Về thiết chế văn hóa nông
thôn:
Đến cuối năm 2010, toàn tỉnh có
16/111 xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa cụm văn hóa xã,
đạt tỷ lệ 14,41% và 659/842 khu dân cư có nhà văn hóa cộng đồng, hội trường
thôn, ấp đạt tỷ lệ 78,267% (210 nhà văn hóa cộng đồng, 449 hội trường thôn ấp).
Diện tích sử dụng bên trong nhà văn hóa bình quân khoảng
80 - 200m2/nhà văn hóa, diện tích ngoài trời
bình quân khoảng 500m - 3.000m2/nhà văn hóa, hầu hết các nhà văn hóa
xã đều có sân thể thao, mức đầu
tư xây dựng mỗi nhà văn hóa từ 100 đến 500 triệu đồng.
- Về cơ cấu tổ chức: Quản lý và tổ chức sinh hoạt tại nhà văn hóa do cán bộ văn hóa xã
kiêm nhiệm, 100% đội ngũ cán bộ văn hóa ở các xã, phường, thị trấn đều đã qua
đào tạo trang cấp văn hóa trở lên.
- Trang thiết bị hiện có: 01 bộ trang thiết bị trị
giá từ 10-15 triệu đồng, gồm: (âm ly, loa, tivi, đàn, Casset..) để phục vụ cho nhà văn hóa khi sinh hoạt.
- Về cơ chế tài chính: Thiết chế văn hóa thông tin cơ sở xã, phường, thị
trấn gắn với các hoạt động của UBND, một số nơi đã chủ động
xây dựng kế hoạch ngân sách cho văn hóa thông tin – thể
thao theo Luật Ngân sách và thực hiện công tác xã hội hóa về hoạt
động văn hóa với sự đóng góp của nhân dân bằng việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết
số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và Nghị định số 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã
hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường . Tùy vào điều kiện khả năng thu ngân sách của địa phương, mỗi nơi chi
cho hoạt động văn hóa thông tin ở xã, phường theo các mức khác nhau, nhưng nhìn
chung vẫn rất hạn hẹp, chủ yếu kinh phí hoạt động cấp theo thời vụ, ngân sách huyện bố trí cho xã
chủ yếu để tổ chức các hoạt động nhân các ngày lễ lớn không có kinh phí chi cho hoạt động thường xuyên. Các hoạt động của
các ban, ngành tuyến xã tổ chức tại
nhà văn hóa kinh phí do ban, ngành đó hỗ trợ.
- Tình hình tổ chức hoạt động:
Tổ chức hoạt động không thường xuyên,
quy tụ vào các hoạt động sau: Thông tin tuyên truyền cổ động
(nhất là các hoạt động của Đài truyền thanh, cụm cổ động,
tổ chức nhiều điểm đọc sách báo, văn nghệ quần chúng);
100% xã, phường, thị trấn đều có đội văn nghệ quần chúng. Triển
khai nội dung hoạt động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, xây dựng nếp sống văn
hóa, vui chơi giải trí, thể dục thể thao và các hoạt động
xã hội khác. Tuy nhiên, mức độ tổ chức hoạt động còn đơn giản, chưa đáp ứng nhu
cầu của người dân, một phần do kinh
phí hạn hẹp, bộ máy hoạt động chưa đồng bộ, không có sự thu hút của người dân.
2. Về phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”
Thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư”: Năm 2010 toàn tỉnh có: 189.366/192.764 hộ gia đình đăng ký gia đình văn
hóa, đạt tỷ lệ 98,6%. Kết quả đến nay qua bình xét đánh giá toàn tỉnh có:
177.151 hộ đạt gia đình văn hóa, đạt tỷ lệ 91,9%; 152/842 khu dân cư văn hóa, đạt
tỷ lệ 18%, 363/842 khu dân cư tiên tiến, đạt tỷ lệ 43,1%,
328/842 khu dân cư đạt yêu cầu, đạt tỷ lệ 38,4%, có 03 khu
dân cư không đạt yêu cầu, chiếm 35%; có 789/842 khu dân cư
xây dựng được quy ước, đạt tỷ lệ 93,70%; trong đó: có 759/789 quy ước được phê
duyệt, đạt tỷ lệ 96,19%.
3. Về xây dựng nếp sống văn hóa
và bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc:
Nhiều địa phương, ngành, đoàn thể đã
quan tâm chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện tốt quy ước cộng
đồng và sự phát huy vai trò gương mẫu của cán bộ, đảng
viên, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động quần
chúng bình xét các danh hiệu thi đua đã có tác động hiệu
quả đến cuộc vận động xây dựng nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Về việc tang, thực hiện tốt theo Chỉ
thị 27-CT/TW ngày 12/01/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
28/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Đến nay 100% các
xã, phường, thị trấn có nghĩa trang
chung. Hiện tượng chôn người chết trong
vườn nhà hoặc ở những địa điểm khác ngoài nghĩa trang cơ bản không còn. Đồng bào các dân tộc thiểu số
cũng đã từ bỏ các hủ tục lạc hậu về chôn người chết... các
địa phương đã thành lập các đội mai táng. Lễ tang được tổ
chức trang trọng, chu đáo, tiết kiệm. Nhiều hủ tục như để
đám kéo dài nhiều ngày cũng hạn chế so với trước kia.
Về lễ hội, hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành được một số lễ hội và duy trì tổ chức thường
xuyên. Trong những năm qua, ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức và duy trì được một số lễ hội lớn là Lễ giỗ tổ Hùng Vương, Lễ hội đền thờ Bà Rá (Phước
Long), lễ hội Mừng lúa mới, Hội phá bàu,... của người S’tiêng; Tết
Chỗl Chnăm Thmây,
lễ Xen Đôlta, lễ hội Ot-om-bok,... của người
Kh’mer; Lễ hội Lồng Tồng của người Tày - Nùng... Ngoài ra, vào dịp các
ngày lễ lớn của đất nước và của địa
phương, nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ và
lồng ghép tuyên truyền về truyền thống lịch sử với các thành tựu của tỉnh đạt
được trong những năm qua để phục vụ nhân dân.
Trong những năm qua, thực hiện nếp sống
văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang,
lễ hội đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, đặc biệt là khu vực nông thôn đã thể hiện
được nét đẹp văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Các lễ hội được diễn
ra lành mạnh ngày càng phát triển và trở thành nhu cầu văn
hóa không thể thiếu của nhân dân.
Phần 1.
CĂN CỨ CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ xây dựng Đề án:
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa
X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới;
- Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày
05/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020”;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
2. Sự cần thiết phải xây dựng
đề án
Hiện nay, vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra
cho công tác quản lý văn hóa ở nông thôn trên địa bàn tỉnh
như: đời sống văn hóa các đồng bào vùng sâu, vùng xa vùng
biên giới còn nhiều khó khăn, khoảng cách mức hưởng thụ văn hóa giữa các vùng
thành thị và nông thôn còn chênh lệch lớn. Cơ sở vật chất, sản phẩm, phương tiện văn hóa phục vụ đời sống
văn hóa tinh thần cho nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số còn hạn chế. Chưa có khu đất quy hoạch hoặc có quy hoạch
rồi nhưng chưa có đầu tư các công trình dành cho các hoạt
động thể dục thể thao từ cấp xã, phường, thị trấn đến các
thôn, ấp, chủ yếu là khoảng đất trống. Phong trào xây dựng
Gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa phát triển chưa đồng đều, chất lượng hoạt
động chưa đáp ứng yêu cầu.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị
trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Xây dựng và phát triển
văn hóa nông thôn theo hướng văn minh hiện đại trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Từ thực trạng văn hóa nông thôn trên
địa bàn tỉnh cho thấy để phát triển văn hóa nông thôn trên
cơ sở kế thừa những kết quả đã đạt được nhằm xây dựng nông
thôn văn minh, hiện đại thì việc xây dựng Đề án phát triển văn hóa nông thôn
năm 2015, định hướng đến năm 2020 của tỉnh là một yêu cầu
hết sức cần thiết và cấp bách tạo cơ sở về nhận thức, lãnh
đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển
văn hóa nông thôn; đồng thời nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân vùng nông
thôn trên địa bàn tỉnh, đặc biệt
là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa tương xứng với sự
phát triển của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phần 2.
MỤC TIÊU, NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức và ý thức chấp
hành pháp luật và các quy định về văn hóa của người dân ở
nông thôn trên địa bàn tỉnh; xây dựng, củng cố, phát triển
và nâng cao chất lượng về tổ chức và hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người
dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động
và sáng tạo văn hóa; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng
gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, thực hiện các tiêu chí phát triển văn hóa
nông thôn mới cấp xã, tạo nền tảng vững chắc để phát triển văn hóa nông thôn mới trên địa bàn xã; xây dựng con người, gia đình, cộng
đồng nông thôn và môi trường văn hóa nông thôn lành mạnh,
phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn nông thôn.
2. Quan điểm
Quán triệt sâu sắc các quan điểm chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ trong Đề án
“Phát triển văn hóa nông thôn đến năm 2015 và định hướng 2020” đã phê duyệt tại
Quyết định số 22/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 2010, đó là:
Gắn phát triển văn hóa nông thôn với
phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Phát triển văn hóa nông thôn trên cơ
sở kế thừa những kết quả, thành tựu đã đạt được trong công tác xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở ở nông thôn theo hướng xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại, bảo
tồn, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phù hợp với địa bàn
từng vùng, từng dân tộc;
Thực hiện phát triển văn hóa nông
thôn trên địa bàn tỉnh theo phương châm phát huy vai trò chủ động của cộng đồng dân cư. Nhà nước đóng vai trò hướng dẫn
và hỗ trợ; đồng thời có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư,
thu hút các nguồn lực xã hội hóa, huy động đóng góp của nhân đân để phát triển văn hóa nông thôn.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
- 30% người dân ở nông thôn tham gia
thường xuyên vào các hoạt động văn hóa, thể thao, trong
đó: 15% dân số nông thôn luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên;
- 50% nhà văn hóa và khu thể thao xã
và 50% nhà văn hóa, khu thể thao thôn, ấp đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
- 90% gia đình giữ vững và phát huy
danh hiệu “gia đình văn hóa”, trong
đó 5% gia đình văn hóa nông thôn làm giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa;
- 50% thôn, ấp giữ vững và phát huy danh hiệu “khu dân cư văn hóa”,
trong đó 15% thôn, ấp văn hóa đạt chuẩn cơ sở vật chất, hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới;
- 70% nông dân được phổ biến pháp luật
và các quy định về văn hóa;
- 80% cán bộ văn hóa, thể thao ở nông
thôn được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về nghiệp vụ.
4. Định hướng đến năm 2020
a) Tiếp tục củng cố và nâng cao tỷ lệ
các chỉ tiêu đạt được trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015.
b) Phấn đấu đạt được các tiêu chí về
xây dựng văn hóa nông thôn mới cấp xã:
+ 100% thôn, ấp có nhà văn hóa và khu
thể thao thôn, ấp đạt quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ 70% số thôn, ấp trở lên đạt tiêu
chuẩn khu dân cư văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
II. NỘI DUNG ĐỀ
ÁN
1. Nâng cao chất lượng gia
đình văn hóa
a) Nâng cao nhận thức của người dân về
văn hóa gia đình, tiêu chuẩn công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, ý thức tự nguyện, tự giác của các gia đình trong
việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu "Gia đình văn hóa"; phổ
biến nhân rộng mô hình gia đình văn hóa ở nông thôn làm
giàu từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ ở nông
thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng gia đình văn hóa điển
hình, mẫu mực ở nông thôn: Thỏa thuận, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, kỷ cương, nề nếp, có đời sống kinh tế ổn định và phát
triển, kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp
của gia đình Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc các giá trị
tiên tiến của gia đình trong xã hội
phát triển, có tinh thần tương thân, tương ái, tính tự quản, dân chủ và năng lực
làm chủ trong sinh hoạt cộng đồng.
2. Nâng cao chất lượng khu dân
cư văn hóa
a) Nâng cao nhận thức của người dân về
ý nghĩa văn hóa thôn, ấp, tiêu chuẩn công nhận khu dân cư văn hóa, ý thức và
vai trò tự quản của các cộng đồng dân cư trong việc xây dựng, giữ vững và phát huy danh hiệu "khu dân cư văn
hóa"; xây dựng điểm mô hình khu dân cư văn hóa gắn với du lịch; phổ biến nhân rộng mô hình khu dân cư văn hóa chuyển
đổi cơ cấu kinh tế phát triển ngành nghề phụ; huy động được
nội lực của người dân nông thôn xây dựng cơ sở vật chất, hạ
tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới.
b) Xây dựng thôn, ấp văn hóa bền vững,
thực sự là những điểm sáng về văn hóa ở nông thôn; thực hiện
tốt nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội; bài trừ tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; nâng cao mức hưởng thụ về văn hóa, thu hút người dân nông thôn
tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể
thao trên địa bàn xây dựng cộng đồng nông thôn ổn định về chính trị, dân chủ, hoà
thuận nhân ái giàu bản sắc dân tộc, có môi trường xanh - sạch - đẹp
- an toàn.
3. Bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa truyền thống của dân tộc
a) Tập trung điều tra toàn diện,
nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát
huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa vật thể và phi vật
thể; các loại hình văn hóa dân gian, nghệ thuật cổ truyền
có giá trị của đồng bào các dân tộc
trên địa bàn tỉnh.
b) Coi trọng và
tổ chức thực hiện các chương trình về bảo tồn và phát huy nhưng giá trị truyền
thống tốt đẹp; xây dựng và phát triển những giá trị mới về
văn hóa, văn học nghệ thuật, đặc biệt chú trọng hỗ trợ phát triển ngôn ngữ, chữ
viết của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác, sưu tầm
nghiên cứu văn hóa, văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số.
Quan tâm khuyến khích việc truyền dạy cách giữ gìn, bảo tồn,
phát huy và sử dụng nhạc cụ đặc trưng của đồng bào các dân tộc thiểu số.
4. Thực hiện tiêu chí phát
triển văn hóa nông thôn mới cấp xã
4.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt
chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cụ thể như sau:
a) Cơ sở vật chất,
trang thiết bị:
- Diện tích đất sử dụng:
+ Đối với nhà văn hóa đa năng từ 800m2
trở lên;
+ Sân thể thao phổ thông (45m x 90m) trở lên, gồm: sân bóng đá (ở trong
sân bóng đá có thể bố trí sân bóng chuyền, sân nhảy cao,
nhảy xa, sân đẩy tạ, sân đẩy gậy)...
- Quy mô xây dựng:
+ Hội trường nhà văn hóa đa năng: từ
150 chỗ ngồi trở lên;
+ Phòng chức năng nhà văn hóa đa năng
gồm 5 phòng (hành chính, thông tin, đọc sách, báo, truyền
thanh, câu lạc bộ);
+ Phòng tập thể thao đơn giản sử dụng
để huấn luyện, giảng dạy và tổ chức thi đấu thể thao 23m x 11m trở lên;
+ Công trình phụ trợ trung tâm văn
hóa, thể thao (nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa);
- Trang thiết bị:
+ Nhà văn hóa có đủ: Bàn, ghế, giá, tủ,
trang bị âm thanh, ánh sáng, thông gió, đài truyền thanh;
+ Dụng cụ thể thao, có đủ: Dụng cụ
chuyên dùng cho các môn thể thao (phù hợp với phong trào thể thao quần chúng ở xã);
b) Tổ chức, quản lý và hoạt động:
- Cán bộ:
+ Cán bộ quản lý có trình độ trung cấp về văn hóa, thể thao trở lên do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã bổ nhiệm, được hưởng phụ cấp bán chuyên trách;
+ Cán bộ nghiệp vụ: Có chuyên môn về
văn hóa, thể thao, được hợp đồng và hưởng thù lao hợp lý,
- Kinh phí hoạt động thường xuyên:
+ Đảm bảo kinh phí hoạt động thường
xuyên ổn định hàng năm.
- Hoạt động văn hóa, văn nghệ:
+ Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính
trị 12 cuộc/năm;
+ Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần
chúng 01 cuộc/năm;
+ Duy trì hoạt động thường xuyên các
câu lạc bộ: 10 Câu lạc bộ trở lên hoạt động tốt;
+ Hoạt động xây dựng gia đình văn
hóa, làng văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn văn hóa dân tộc;
+ Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham
gia các hoạt động sáng tạo văn hóa: 40% trở lên/tổng số dân.
- Hoạt động thể thao:
+ Thi đấu thể thao: 3 lần/năm;
+ Thu hút nhân dân tham gia tập luyện
thể dục, thể thao thường xuyên: 30% trở lên.
- Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ:
+ Chỉ đạo, hướng
dẫn nhà văn hóa, khu thể thao thôn, ấp hiện có: 100%.
4.2. Môi trường đạt chuẩn theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.3. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở
cơ sở, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội; xã đạt danh hiệu lành mạnh không có tệ nạn xã hội.
4.4. Bảo vệ tốt di tích lịch sử, văn
hóa, cảnh quan thiên nhiên và các di sản văn hóa dân tộc.
4.5. Làm tốt công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư".
5. Hoàn thiện hệ thống thiết chế
và hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn
5.1. Hoàn thiện trung tâm văn hóa, thể
thao xã:
- Đảm bảo diện tích đất sử dụng theo
đúng quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở;
- Từng bước xây dựng các thiết chế:
Đài truyền thanh, thư viện, phòng thông tin, các câu lạc bộ,
trung tâm học tập cộng đồng, nhà tập luyện và thi đấu thể
thao, sân tập ngoài trời thuộc trung tâm văn hóa, thể thao xã;
- Đổi mới nội dung, phương thức hoạt
động, khai thác, quản lý và phát huy hiệu quả trung tâm văn hóa, thể thao xã.
5.2. Xây dựng nhà văn hóa, khu thể
thao cấp thôn, ấp theo tiêu chí sau;
Diện tích đất được sử dụng:
+ Khu nhà văn hóa 500m2 trở
lên;
+ Sân thể thao phổ thông từ 2.000m2 - 4.000m2 trở lên.
Quy mô xây dựng:
+ Hội trường nhà văn hóa 100 chỗ ngồi
trở lên;
+ Sân thể thao phổ thông: trồng cỏ, có rãnh thoát nước.
- Trang thiết bị:
+ Dụng cụ thể thao: có đầy đủ các dụng cụ thể thao theo nhu cầu sử dụng.
- Cán bộ:
+ Trình độ chuyên môn: sơ cấp trở
lên;
+ Chế độ thù lao:
hưởng thù lao hàng tháng.
- Hình thức tổ chức quản lý:
+ Có sự chỉ đạo, quản lý của chi bộ,
trưởng thôn;
+ Có sự tham gia của ngành, giới
trong thôn;
+ Có tổ chức tự quản duy trì hoạt động
của nhà văn hóa, sân thể thao;
- Nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên:
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 10% trở lên;
+ Kinh phí xã hội hóa từ 90% trở lên.
- Thu hút nhân dân tham gia hoạt động:
+ Tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ
ở cộng đồng từ 40% trở lên/tổng số dân;
+ Luyện tập thể thao thường
xuyên: 25% trở lên/tổng số dân.
+ Phát triển nhà văn hóa, khu thể
thao ở cấp thôn, ấp gắn với phong trào xây dựng thôn, ấp, khu dân cư văn hóa;
+ Xây dựng hạt nhân văn hóa, thể thao
làm nòng cốt để duy trì thường xuyên
các hoạt động của nhà văn hóa, khu thể thao cấp thôn, ấp.
5.3. Tăng cường và nâng cao chất lượng
các hoạt động văn hóa, thể thao ở nông thôn:
- Tăng cường các hoạt động sáng tác
và phổ biến các tác phẩm văn hóa - nghệ thuật, các chương trình tuyên truyền về
đề tài nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Tăng cường hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp văn hóa nhà nước, đưa các chương trình, hoạt động
văn hóa, nghệ thuật phục vụ đồng bào vùng sâu vùng xa, biên giới, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số;
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về
nghiệp vụ cho cán bộ văn hóa - xã hội cấp xã và hạt nhân văn hóa cơ sở cấp
thôn, ấp;
- Tạo điều kiện để người dân ở nông thôn tham gia sáng tạo, bảo tồn và truyền dạy các loại
hình văn nghệ dân gian truyền thống.
III. GIẢI PHÁP
1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn
a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, đoàn thể
từ tỉnh đến cơ sở và người dân ở nông thôn về văn hóa và
nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phát huy tinh thần
chủ động, tích cực nỗ lực của người dân và vai trò tự quản
của cộng đồng nông thôn trong quá trình phát triển văn hóa nông thôn.
b) Đưa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
văn hóa nông thôn vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội ở các cấp từ tỉnh đến huyện, thị và xã, phường, thị trấn để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
c) Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở
các cấp thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn.
d) Tăng cường
các hoạt động kiểm tra, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ; nâng cao chất lượng
phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, xây dựng và nhân rộng
mô hình, điển hình tiên tiến; nghiên cứu và tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn về phát triển văn hóa nông thôn. Tích cực
chống bệnh thành tích trong việc công
nhận khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa.
đ) Đổi mới phương thức chỉ đạo, triển
khai thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa nông thôn; phương thức tuyên truyền, vận động, tập hợp người dân ở nông thôn tham gia xây dựng đời sống
văn hóa.
2. Tăng cường nguồn lực phát
triển văn hóa nông thôn
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong
trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" và cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" xem đây là
giải pháp quan trọng để huy động sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn.
b) Tranh thủ các nguồn đầu tư để
ưu tiên cho mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn. Đưa các đội hoạt
động chuyên ngành như thông tin lưu động, văn nghệ xung
kích, chiếu bóng lưu động... xuống
xã, thôn, ấp để vừa phục vụ vừa tuyên
truyền kéo theo các sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể thao ở các khu dân cư.
c) Tiếp tục hỗ trợ đầu tư xây dựng và
trang thiết bị cho nhà văn hóa cộng đồng
của đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Đầu tư 100% kinh phí từ ngân sách
tỉnh, huyện, xã để xây dựng trung tâm
văn hóa xã, thể thao xã; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao thôn, ấp, ưu
tiên vùng có hoàn cảnh đặc biệt, vùng sâu, vùng xa, biên giới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
đ) Lựa chọn và xây dựng thí điểm phát
triển văn hóa nông thôn mới cấp xã 01 xã
trong giai đoạn 2010 - 2012 (Ngoài xã điểm Tân Lập, huyện Đông
Phú thuộc “Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã được triển khai).
e) Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến
khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức
doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải
trí trên địa bàn nông thôn theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Khuyến
khích các cá nhân, tổ chức trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất phục vụ hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi
giải trí ở khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh.
g) Xây dựng, quản lý và sử dụng có hiệu
quả “Quỹ phát triển văn hóa nông thôn" nhằm huy động
các nguồn lực cho sự phát triển văn hóa nông thôn; lồng ghép Chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa, các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và
du lịch ở các cấp với việc thực hiện mục tiêu phát triển văn hóa ở nông thôn.
h) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ văn hóa, thể thao ở cơ sở.
i) Hỗ trợ kinh phí đào tạo một số nghề
truyền thống.
3. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá:
Hàng năm, tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giám sát đánh giá hiệu quả triển khai các nội dung của
Đề án. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm đánh giá rút
ra bài học kinh nghiệm và điều chỉnh các nội dung triển
khai phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Phần 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ
sau:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh
giá hệ thống thiết chế văn hóa ở địa bàn nông thôn; xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 và các văn bản khác
liên quan đến phát triển văn hóa nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
trên địa bàn tỉnh, coi cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư” là nội dung trọng tâm trong chương trình phối hợp giữa Chính
quyền với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc trong những năm tới
(theo Chỉ thị số 1869/CT-TTg ngày 10/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường phối hợp với Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” trong giai đoạn mới). Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân
cư văn hóa, hệ thống thiết chế văn hóa và các hoạt động văn hóa, thể thao phục
vụ phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
c) Tổ chức các chương trình hoạt động
văn hóa, tuyên truyền phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao ở cơ sở đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ được giao.
đ) Cụ thể hóa các tiêu chí phát triển
văn hóa nông thôn mới cấp xã; hướng dẫn xét, công nhận xã đạt tiêu chí phát triển
nông thôn mới.
e) Tham mưu UBND tỉnh lựa chọn địa bàn và phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên
quan tổ chức triển khai thí điểm xây dựng 01 xã nông thôn mới về văn hóa trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.
g) Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để
các cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí ở vùng nông thôn.
h) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đánh giá kết quả triển khai các nội dung của Đề án.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể liên quan
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư ngân sách để thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn theo Đề án này.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
UBMTTQVN tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến
binh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong việc triển
khai thực hiện Đề án này.
3. UBND các huyện, thị xã
a) Có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và
thực hiện các chương trình, kế hoạch, Đề án, dự án phát triển văn hóa nông thôn
tại địa phương mình.
b) Quy hoạch phát triển hệ thống thiết
chế văn hóa nông thôn, quy hoạch và triển khai xây dựng trung tâm văn hóa, thể
thao xã và nhà văn hóa, khu thể thao thôn, ấp.
c) Cân đối ngân sách hàng năm, hỗ trợ
đầu tư ngân sách thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa nông thôn trên địa
bàn.
d) Chỉ đạo đẩy mạnh
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở
địa phương theo hướng hiệu quả và chất lượng.
đ) Tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân, tổ chức trên địa bàn đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động văn hóa thể thao, vui chơi giải trí
trên địa bàn nông thôn./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
|