ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 290/QĐ-UBND
|
Bình Dương, ngày
05 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
số 33/2013/QH13;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17 tháng 10 năm 2014 Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên
tai;
Xét đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng,
chống lụt bão và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 80/TTr-SNN
ngày 19/01/2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- BCĐ. PCTT TW;
- VPTT. BCĐ. PCTTTW tại Tp HCM;
- TTTU, TTHĐND;
- CT, các PCT;
- Các Sở: NN và PTNT, TC;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Thành viên BCHPCLB tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP (Trúc, Lượng), Th, TH;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Nam
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết Định số 290/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc thành lập;
đối tượng và mức đóng góp; quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai (sau
đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang
sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
Bình Dương.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận.
Điều 4. Thành lập
Quỹ
1. Quỹ được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
2. Cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có con dấu và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước. Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức công tác thu Quỹ.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP QUỸ
Điều 5. Đối tượng
và mức đóng góp
1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần
vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng
năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào
chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến
hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như
sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ
các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh nghiệp
đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
- Vùng I: Thành Phố Thủ Dầu Một; các thị
xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên
- Vùng II: Huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo.
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng
đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 6. Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những người
được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt
sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng
vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang
hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập
trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả
năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp
hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo
hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa;
thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai
nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong
năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu
sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức
hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng
góp:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp
Quỹ.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn,
giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6 Quy chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm phê duyệt kế
hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức,
cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất chính quyền địa phương để tổng hợp
gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã
đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp
được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ
Điều 8. Quản lý
thu, kế hoạch thu nộp Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên
trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản cấp huyện
nơi đóng trụ sở.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng
đã thu tại Khoản 1 Điều này) và nộp vào tài khoản cấp huyện sau khi trích hỗ
trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh
liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực
tế hàng năm trên địa bàn cấp xã. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo
mẫu của Bộ Tài chính.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Thủ Dầu Một tổ chức thu quỹ các đối tượng: tổ chức kinh tế hạch toán độc
lập, doanh nghiệp trên địa bàn quản lý.
4. Thời hạn nộp Quỹ
Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng
5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải
nộp trước 30 tháng 5 hàng năm, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Thành
phố Thủ Dầu Một nộp Quỹ về cơ quan quản lý Quỹ đặt tại Sở Nông Nghiệp - Phát
triển nông thôn 02 lần: lần 1 trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, lần 2 trước ngày
15 tháng 11 hàng năm số tiền thu quỹ còn lại.
5. Xây dựng kế hoạch thu quỹ
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban
nhân dân cấp xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa
phương. Cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức xây
dựng kế hoạch thu quỹ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đóng trụ sở để tổng hợp.
b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn xây dựng kế hoạch thu quỹ của các người lao động khác trên địa bàn.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Thủ Dầu Một xây dựng kế hoạch thu quỹ của các đối tượng: tổ chức kinh
tế hạch toán độc lập, doanh nghiệp, người lao động trong các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một.
d) Kế hoạch thu quỹ của Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức gửi về Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Thủ Dầu Một nơi cơ quan đặt trụ sở trước ngày 10 tháng 01
hàng năm để tổng hợp. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một
tổng hợp kế hoạch thu quỹ của các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức và
kế hoạch của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 20 tháng 01 hàng năm để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kế hoạch thu quỹ phòng chống thiên
tai.
Điều 9. Nội dung
chi của Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên
tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu
cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ
sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán
phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có
giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người
dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động
thiên tai tại cộng đồng;
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ
biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng,
chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp
đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại
cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.
3. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
Điều 10. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan,
đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương
khác.
Điều 11. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan quản lý Quỹ có trách nhiệm
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm
sau. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo cơ quan liên quan tổ chức thẩm tra,
phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 12. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ. Có biện
pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm,
nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức
Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện
quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 13. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công
khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố
tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm
công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Các xã, phường, thị trấn phải công
khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn; tổng kinh
phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức
công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm
yết tại trụ sở Ủy ban, Trung tâm văn hóa các thôn, ấp, khu phố và thông báo
trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả
thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện;
báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công
khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng
góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 14. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn tỉnh, các Sở, ngành cơ quan liên quan
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ; chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giám sát
hoạt động Quỹ; chỉ đạo việc công khai Quỹ theo quy định của pháp luật liên
quan.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ
theo quy định tại Điều 8 Chương III Quy chế này.
3. Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế
này; hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện Quỹ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 15. Nghĩa
vụ của tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân có nghĩa vụ đóng góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá
nhân quy định tại Điều 5, Chương II, Quy chế này có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ
theo quy định.