ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2015/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
15 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các
khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần
Thơ (gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp, khu chế
xuất trên địa bàn thành phố Cần Thơ và tổ chức cung cấp dịch vụ
hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong
công tác quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản
và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp
theo kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân thành phố giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban
Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất;
e) Kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển khu
công nghiệp, khu chế xuất, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực khu công nghiệp, khu chế xuất thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý
theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý việc sử
dụng vốn ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu chế
xuất.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu
công nghiệp, khu chế xuất sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp,
khu chế xuất của địa phương.
5. Về quản lý đầu tư:
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế
xuất do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức;
hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển
khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Ủy ban nhân dân thành phố theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu
tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất; định kỳ hàng
quý, 06 tháng và hàng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất
kinh doanh trong khu công nghiệp, khu chế xuất tới Ủy ban nhân dân thành phố và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường:
a) Tổ chức thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công
nghiệp, khu chế xuất (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp, khu
chế xuất theo ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường và của Ủy ban nhân
dân quận, huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận,
huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án trong khu công
nghiệp, khu chế xuất theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được
phê duyệt của khu công nghiệp, khu chế xuất nhưng không làm thay đổi chức năng
sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư
nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp, khu chế xuất;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy
phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu
chế xuất phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch,
xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công nghiệp, khu chế xuất
theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động
theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông tư số
32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 12 năm 2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất về nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt
Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết
định theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
phép lao động cho lao động nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu chế
xuất; xác nhận người lao động nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu chế xuất không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy
quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký
nội quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức
lao động của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân quận, huyện;
d) Nhận thông báo về việc
cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết
quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc
sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp, khu chế xuất theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất
theo ủy quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao động trong
khu công nghiệp, khu chế xuất, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động,
xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo quy định
pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng dẫn của Bộ Công
Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu
kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp
luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc
phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh
tại khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
sản xuất trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ
Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất
động sản: Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý
kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật.
11. Cấp một số loại giấy
phép, chứng chỉ trong khu công nghiệp, khu chế xuất theo thẩm quyền theo hướng
dẫn và ủy quyền của các Bộ, Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan có thẩm
quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên
quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong
khu công nghiệp, khu chế xuất; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp,
khu chế xuất trên địa bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp, khu chế xuất;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp và khu chế xuất;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác
theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo:
a) Ban Quản lý các khu chế xuất
và công nghiệp Cần Thơ có Trưởng ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban Ban Quản lý là
người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản
lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố và pháp luật về hoạt động
và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu chế xuất; phối hợp với người đứng
đầu các sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý;
c) Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý (trừ nhiệm vụ đã phân công cho
Phó Trưởng ban khác);
d) Việc bổ nhiệm Trưởng ban và
Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của
pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó
Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Văn phòng đại diện Ban Quản
lý tại các Khu Công nghiệp: Trà Nóc; Ô Môn; Thốt Nốt và Hưng Phú;
c) Trung tâm Xây dựng hạ tầng
Khu Công nghiệp Thốt Nốt;
d) Trung tâm Dịch vụ Tư vấn;
đ) Các phòng chuyên môn gồm:
- Phòng Kế hoạch tổng hợp;
- Phòng Quản lý đầu tư;
- Phòng Quản lý quy hoạch và
xây dựng;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý tài nguyên và
môi trường.
3. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của thành phố được cấp có thẩm quyền
giao hoặc phê duyệt.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 28 tháng 12 năm 2015 và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày
21 tháng 12 năm 2015 và thay thế Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5
năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần
Thơ và Quyết định số 3094/QĐ-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc bãi bỏ Điểm h, khoản 2, Điều 2 Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND
ngày 14 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp Cần Thơ.
Điều 6. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban,
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|