ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2012/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 16 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21
tháng 8 năm 2008 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung khoản 2 mục III phần
I Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BNV ngày 16
tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV, ngày 28
tháng 4 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của tổ chức Văn thư, Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-BNV ngày 20
tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
và biên chế của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BNV ngày 10
tháng 02 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế
của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công
tác thanh niên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc
Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở
Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2008/QĐ-UBND
ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng căn cứ Quyết định thi
hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Công báo;
- Lưu: HC, TH, KT, VX, XD, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH
SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29 /2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; tổ
chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua -
khen thưởng; công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao; dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm
năm, hàng năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao sau khi đã được phê duyệt.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Ủy ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế của tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế
sự nghiệp của tỉnh và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính.
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính
các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của ấp, tổ dân
phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng
và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong
tỉnh;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc
quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
e) Tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công tác trong lĩnh vực nội
vụ trên địa bàn tỉnh;
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh;
chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển
khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi chính
phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ hội, tổ chức phi
Chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối
với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất
và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công tác văn thư lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về văn thư, lưu trữ;
b) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh”;
c) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục tài liệu hết giá trị” của Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
d) Thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
“Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu vào Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
đ) Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu;
e) Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào
Lưu trữ lịch sử của tỉnh;
g) Phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống
kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu;
h) Bảo vệ, bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ;
i) Tu bổ, phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ;
k) Xây dựng công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ
khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương,
chính sách, pháp luật về tôn giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ,
chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sĩ các tôn giáo trong phạm vi quản lý của
tỉnh.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trình Ủy ban nhân dân giải quyết những vấn
đề phát sinh trong tôn giáo.
c) Thực hiện việc áp dụng chính sách đãi ngộ đối
với những tổ chức, cá nhân tôn giáo.
d) Tham gia quản lý các khu di tích, danh lam,
thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo.
đ) Hướng dẫn tổ chức làm công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
e) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng thi đua – khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các phong
trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở địa phương và các
cơ quan thông tin đại chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình
tiên tiến;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các sở,
ban ngành, địa phương. Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội và các tổ chức kinh tế ở địa phương và cơ sở,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định khen thưởng.
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định
của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; tổng
hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
đ) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp; tham mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón
nhận các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Công tác thanh niên
a) Phối hợp với các sở, ban ngành và các cơ
quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về
thanh niên và công tác thanh niên;
b) Phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh uỷ, các cơ quan
liên quan, tỉnh Đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc thực hiện cơ
chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực hiện chính sách,
chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh niên của tỉnh.
15. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, tổ chức sự
nghiệp thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với
các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa
bàn tỉnh.
18. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, ấp, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn thư, lưu
trữ nhà nước, công tác tôn giáo, công tác thi đua, khen thưởng, công tác thanh
niên và về các lĩnh vực khác được giao.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ trong lĩnh vực nội vụ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ,
số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức hoạt động dịch vụ
công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của sở.
21. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc sở theo quy định.
23. Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc sở theo quy định của pháp luật để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
25. Thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật
trong ngành nội vụ, tổ chức thực hiện việc chấp hành pháp luật, thẩm định, rà
soát, cập nhật, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục
pháp luật và phối hợp thanh, kiểm tra việc thực hiện pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của ngành.
26. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Phó Giám đốc sở là người giúp Giám đốc sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và
theo quy định pháp luật.
5. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định pháp
luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
Nội vụ có 10 đơn vị, gồm có:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Tổ chức bộ máy;
4. Phòng Xây dựng chính quyền;
5. Phòng Cải cách hành chính - Đào tạo;
6. Phòng Thanh niên;
7. Phòng Pháp chế;
8. Ban Tôn giáo (tổ chức tương đương chi cục trực
thuộc sở, có trụ sở làm việc tại Sở Nội vụ, không có bộ phận hành chính - văn
thư riêng);
9. Ban Thi đua - Khen thưởng (tổ chức tương
đương chi cục trực thuộc sở, có trụ sở làm việc tại Sở Nội vụ, không có bộ phận
hành chính - văn thư riêng);
10. Chi cục Văn thư - Lưu trữ.
Điều 5. Chỉ tiêu biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Nội vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung
ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp trực
thuộc sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và theo quy định
pháp luật.
3. Việc bố trí công chức, viên chức của sở và
các cơ quan, đơn vị trực thuộc phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Nội vụ làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ ban hành Quy chế làm việc, chế
độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định này.
Điều 7. Trách nhiệm
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ và những công việc được Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng,
gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Nội vụ.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm báo cáo Bộ
Nội vụ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động
của Sở Nội vụ; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với
Thủ trưởng sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu
tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện và cụ thể hóa một số quy định có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực nội vụ ở địa phương.
2. Những sửa đổi, bổ sung Quy định này phải
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.