ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2009/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 16 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/6/2004;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu
nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ về
việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 156/TTr-TTr ngày 27/5/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 492/TTr-SNV ngày 17/6/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 162/2005/QĐ-UBND ngày 28/12/2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Bình Phước.
Điều 3.
Ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 7 năm 2009 của
UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1.
1. Thanh
tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch UBND tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về công tác, tổ chức và chuyên môn,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để họat động và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2.
Thanh tra tỉnh có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn thanh tra và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý Nhà nước của
UBND tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3.
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham những và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra các huyện, thị xã.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND cấp huyện, của cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh (gọi chung là Sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều UBND huyện, thị xã, hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch UBND tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn UBND cấp huyện, các
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh thực hiện việc tiếp công dân,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch UBND cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của
UBND tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các
biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi
quản lý của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch UBND cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp
luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến
nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, UBND cấp huyện và
các đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của UBND tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4.
Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh
tra điều hành và có không quá 3 Phó Chánh Thanh tra. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh
tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
b) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra
tỉnh
a) Văn phòng;
b) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1 (Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2 (Nghiệp vụ 2);
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 3 (Nghiệp vụ 3);
- Phòng Tiếp dân, xử lý sau
thanh tra (Nghiệp vụ 4);
- Phòng Thanh tra, phòng chống
tham nhũng (Nghiệp vụ 5);
c) Văn phòng có Chánh Văn phòng
và có từ 01 đến 02 Phó Chánh Văn phòng. Mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng
phòng và có từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng do Chánh Thanh tra tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có văn bản thoả thuận
của Giám đốc Sở Nội vụ, chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng do Chánh
Thanh tra tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
d) Nhiệm vụ cụ thể của mỗi phòng
do Chánh Thanh tra tỉnh quy định theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
Điều 5.
Biên chế của Thanh tra tỉnh thuộc biên chế quản lý nhà nước được UBND tỉnh giao
hàng năm.
Điều 6.
Chế độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo
chế độ thủ trưởng. Chánh Thanh tra tỉnh quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh được quy định trong bản Quy chế
này và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng Thanh tra Chính phủ, về các lĩnh vực công
tác chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh và trước pháp luật. Các Phó Chánh
Thanh tra tỉnh là người giúp Chanh Thanh tra, được Chánh Thanh tra tỉnh phân
công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm
trước Chánh Thanh tra tỉnh; đồng thời cùng Chánh Thanh tra tỉnh liên đới chịu
trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ
trách, khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được
Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
2. Các phòng làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về mọi công việc của phòng trước
Chánh Thanh tra tỉnh hoặc Phó Chánh Thanh tra phụ trách mảng công tác được
Chánh Thanh tra giao. Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một
số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng
đi vắng.
3. Thanh tra tỉnh đảm bảo chế độ
họp giao ban (lãnh đạo, các Trưởng, Phó phòng) hàng tuần để đánh giá kết quả
công tác và đề ra chương trình công tác cho tuần kế tiếp. Khi cần thiết tổ chức
họp bất thường để triển khai các nhiệm vụ đột xuất của UBND tỉnh, của Thanh tra
Chính phủ.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7.
Mối quan hệ công tác của Thanh tra tỉnh
1. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành tại địa
phương với Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với UBND tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý trực tiếp của UBND tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh phải thường xuyên báo cáo
công tác với Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định và yêu cầu đột xuất. Trước khi thực
hiện chủ trương, chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến
chương trình công tác, kế hoạch chung của tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh phải xin ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Đối với các sở, ngành
Thanh tra tỉnh có mối quan hệ phối
hợp chặt chẽ với các Sở, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có
quyền đề nghị các Sở, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực mà Thanh tra tỉnh quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển
khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Đối với UBND các huyện, thị
xã
Thanh tra tỉnh tăng cường mối
quan hệ với UBND các huyện, thị xã trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc các lĩnh
vực ngành quản lý, cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau. Trường hợp có
những vấn đề chưa nhất trí, các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Đối với Thanh tra các sở,
ngành và Thanh tra các huyện, thị xã
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ thanh tra hành chính cho Thanh
tra sở, ngành, huyện, thị xã, được quyền yêu cầu Thanh tra sở, ngành, huyện, thị
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo chế độ báo cáo
thống kê định kỳ và đột xuất; kiểm tra về chuyên môn và các mặt công tác thuộc
chức năng quản lý Nhà nước của Thanh tra tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai Quy chế này đến toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên của Thanh tra tỉnh.Việc sửa đổi, bổ
sung Quy chế này do Chánh Thanh tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.