Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 29/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành

Số hiệu 29/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/08/2008
Ngày có hiệu lực 07/09/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Vương Bình Thạnh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 29/2008/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 28 tháng 8 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng nộp và mức thu phí:

1. Đối với chất thải rắn thông thường:

a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, văn phòng công ty, xí nghiệp, trung tâm văn hóa, thể thao: 330 đồng/người/tháng.

b) Trường học: 130 đồng/học sinh/tháng.

c) Cơ sở lưu trú (khách sạn, nhà trọ, khu resort): 1.360 đồng/phòng/tháng.

d) Các bệnh viện, trạm y tế, trung tâm y tế (không tính rác thải y tế): 1.460 đồng/giường/tháng.

đ) Cơ sở sản xuất, kinh doanh: 810 đồng/người/tháng.

e) Cơ sở dịch vụ ăn uống: 2.700 đồng/bàn/tháng.

g) Bến xe, bến tàu, bến phà:

- Bến nhỏ (ở xã, ấp): 33.000 đồng/bến/tháng.

- Bến trung (thị trấn, thị tứ): 66.000 đồng/bến/tháng.

- Bến lớn (phường, huyện, thị xã, thành phố): 130.000 đồng/bến/tháng.

h) Vựa cá, trái cây:

- Loại nhỏ (ở xã, ấp): 45.000 đồng/vựa/tháng.

- Loại trung (thị trấn, thị tứ, phường, huyện): 90.000 đồng/vựa/tháng.

- Loại lớn (chợ đầu mối trung tâm thị xã, thành phố): 180.000 đồng/vựa/tháng.

i) Sạp buôn bán tại các chợ:

- Loại nhỏ (ở xã, ấp): 10.000 đồng/sạp/tháng.

- Loại trung (thị trấn, thị tứ): 20.000 đồng/sạp/tháng.

- Loại lớn (phường, huyện, thị xã, thành phố): 40.000 đồng/sạp/tháng.

k) Các đối tượng khác (ngoài các đối tượng đã nêu trên): thu theo lượng rác phát sinh thực tế là 40.000 đồng/tấn.

2. Đối với chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại công nghiệp: mức thu 6.000.000 đồng/tấn.

Điều 2. Đối tượng không phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn bao gồm:

[...]