ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2006/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 18 tháng 7 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về hoạt động đối
ngoại ở địa phương;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ,
và ý kiến đề xuất tại văn bản số 239/SNV-TCCC ngày 10/7/2006 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế làm việc của Sở Ngoại vụ tỉnh Long
An.
Điều 2.
Giám đốc Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Hủy bỏ Quyết định số 1361/2002 ngày 23/4/2002 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của Phòng Ngoại vụ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng
các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Như điều 3;
- Phòng NCTH (2b);
- Lưu: VT. SNV. Kh.
D\QC_SoNgoaivu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND Ngày18/7/2006 của UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng:
Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về hoạt động đối ngoại tại địa phương, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy định pháp luật.
Sở Ngoại vụ chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn:
2.1. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế
hoạch tổng thể dài hạn và hàng năm về hoạt động đối ngoại, các chương trình, dự
án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương.
2.2. Giúp UBND tỉnh xây dựng
chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh, báo cáo Bộ Ngoại giao tổng
hợp trình Chính phủ phê duyệt.
2.3. Trình UBND tỉnh ban hành
các quyết định, chỉ thị, văn bản phân công, phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động
đối ngoại trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đó.
2.4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến đối ngoại, kế hoạch tổng thể về hoạt động đối
ngoại của địa phương đã được duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.5. Tổ chức và quản lý các hoạt
động đoàn ra, đoàn vào:
- Giúp UBND tỉnh thống nhất quản
lý các hoạt động đoàn ra, đoàn vào.
- Tổ chức tiếp các đoàn khách quốc
tế đến thăm và làm việc với UBND tỉnh; phối hợp giúp các ngành tổ chức tiếp các
tổ chức, cá nhân nước ngoài đến dự hội thảo, đàm phán, ký kết dự án viện trợ hoặc
làm ăn tại địa phương.
- Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý các đoàn đi
nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý.
2.6. Công tác lãnh sự:
- Phối hợp với các các Sở ngành
liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc quản lý hộ chiếu cán bộ, công chức theo
quy định của UBND tỉnh.
- Phối hợp với cơ quan liên quan
xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa
phương.
- Hướng dẫn, quản lý hoạt động của
các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến nhân thân, tài sản, đi lại, làm
ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh và đầu tư trên địa bàn tỉnh
theo quy định pháp luật Việt Nam.
- Tham gia ý kiến với các Sở
ngành liên quan về phương hướng, hình thức và đối tác trong quan hệ hợp tác đối
ngoại của địa phương; giúp UBND tỉnh theo dõi và thúc đẩy việc thực hiện các thỏa
thuận đã ký với nước ngoài.
2.7. Công tác với các tổ chức
phi chính phủ và cá nhân nước ngoài:
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
và cá nhân nước ngoài tại địa phương theo quy định pháp luật.
- Tiếp nhận, phối hợp triển khai
các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài
theo quy định pháp luật.
- Trực tiếp tham gia vận động,
hoặc phối hợp với các ngành tham mưu giúp UBND tỉnh vận động các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đến viện trợ nhân đạo; tham gia tổ chức, hướng dẫn quản lý sử dụng
nguồn viện trợ theo quy định của nhà nước và thỏa thuận giữa bên nước ngoài và
phía tỉnh, đảm bảo đúng mục đích, đạt hiệu quả.
2.8. Công tác biên giới lãnh thổ
quốc gia:
- Là cơ quan thường trực của
UBND tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp UBND tỉnh đánh giá tình
hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản
lý thích hợp, tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới với nước
liên quan.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan
hữu quan xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát đơn phương, song
phương theo phân công của UBND tỉnh; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo phân giới cắm mốc tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới
quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh
trên biên giới thuộc địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về biên giới
lãnh thổ quốc gia cho các huyện, xã biên giới và các ngành chức năng liên quan;
hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ, hồ sơ về biên giới
thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
về tình hình biên giới và công tác quản lý biên giới cho UBND tỉnh; chủ động đề
xuất phương án xử lý với lãnh đạo tỉnh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý biên
giới.
2.9. Công tác kinh tế đối ngoại:
- Giúp UBND tỉnh xây dựng chương
trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế-xã hội địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm ăn và đầu tư tại địa
phương theo phân công của UBND tỉnh.
- Tham gia công tác xúc tiến
thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa
phương.
2.10. Công tác về người Việt Nam
ở nước ngoài:
- Giúp UBND tỉnh nghiên cứu,
đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại
địa phương theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Ủy ban về người Việt Nam ở nước
ngoài).
- Phối hợp với các Sở ngành tỉnh
trong việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện
chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với
địa phương.
2.11. Tổ chức hội nghị, hội thảo,
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
- Giúp UBND tỉnh thống nhất quản
lý các hoạt động tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc
tế theo quy định pháp luật; báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên khi có vấn
đề liên quan đến chính trị đối ngoại.
2.12. Phối hợp, tạo điều kiện
thuận lợi cho các Bộ ngành Trung ương tíến hành các hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh khi có yêu cầu.
2.13. Phối hợp với các Sở ngành
liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính
trị, an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương, đề xuất với
UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2.14. Thực hiện chương trình cải
cách hành chính theo mục tiêu, nội dung được UBND tỉnh phê duyệt.
2.15. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các Phòng ban thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công
chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức làm công tác đối
ngoại của địa phương.
2.16. Tổng hợp, thống kê, báo
cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối ngoại tại địa phương theo quy định pháp luật.
2.17. Thực hiện công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo qui định pháp luật.
2.18. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo qui định pháp luật
và phân cấp của UBND tỉnh.
2.19. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo qui định pháp luật và phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc:
Mọi hoạt động của Sở Ngoại vụ phải
trên cơ sở đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quyết định của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh
và chỉ đạo của UBND tỉnh.
Lãnh đạo Sở làm việc theo nguyên
tắc tập trung dân chủ và chế độ thủ trưởng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.
Điều 4. Lãnh
đạo Sở:
Lãnh đạo Sở gồm Giám đốc và các
Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở. Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc một hoặc một số lĩnh vực
công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh và
quy định Nhà nước về phân cấp quản lý cán bộ. Việc khen thưởng, kỷ luật Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định pháp luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn Giám đốc Sở:
- Chỉ đạo điều hành mọi hoạt động
của Sở để thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao.
- Ký các văn bản thỉnh thị Tỉnh ủy,
HĐND và UBND tỉnh, cơ quan cấp trên; ký các Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các
Pháp lệnh về cán bộ, công chức, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm;
thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động cơ quan và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến cán bộ, công chức đầy đủ, kịp thời.
- Phân công các Phó Giám đốc Sở
và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ đã phân công.
- Trực tiếp chỉ đạo công tác xây
dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức cán bộ; phân công các Phó Giám đốc phụ trách
các lĩnh vực công tác hoặc ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc với
các Sở ngành, địa phương và chịu trách nhiệm về những quyết định của Phó Giám đốc
được phân công ủy nhiệm giải quyết; điều chỉnh phân công công tác giữa các Phó
Giám đốc khi thấy cần thiết.
- Khi Giám đốc đi vắng thời gian
dài phải ủy quyền cho một Phó Giám đốc thay mặt để quản lý, điều hành công việc
chung của Sở và được ký những văn bản thuộc quyền của Giám đốc trong thời hạn
được ủy quyền.
- Chủ tài khoản, chịu trách nhiệm
quản lý kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất của cơ quan theo quy định của pháp
luật hiện hành, ủy quyền cho một Phó Giám đốc ký thay chủ tài khoản khi cần thiết
và phải có ý kiến kết luận, ghi biên bản để tổ chức thực hiện.
- Chủ trì hoặc ủy quyền cho một
Phó Giám đốc chủ trì họp giao ban mỗi tháng một lần để kiểm điểm, đánh giá kết
quả thực hiện công tác đã qua, bàn thống nhất phương hướng nhiệm vụ sắp tới.
Ngoài ra Giám đốc Sở có thể triệu tập họp bất thường để giải quyết công việc cần
thiết.
- Báo cáo tổng kết tình hình thực
hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Sở.
- Những vấn đề khác Giám đốc thấy
cần thiết phải trực tiếp chỉ đạo.
Nhiệm vụ, quyền hạn Phó Giám đốc
Sở:
- Phó Giám đốc Sở giải quyết
công việc cụ thể thuộc lĩnh vực mình phụ trách và xem đó là ý kiến của Giám đốc.
Phó Giám đốc không được xử lý công việc ngoài phạm vi được phân công để tránh
chồng chéo trong điều hành thực hiện nhiệm vụ chung của cơ quan.
- Chỉ đạo thực hiện công tác quản
lý nhà nước, xây dựng quy hoạch, dự án, đề án và các văn bản quản lý khác trong
lĩnh vực được Giám đốc phân công.
- Tổ chức kiểm tra việc triển
khai thực hiện các quyết định của Giám đốc, các chủ trương, chính sách, pháp luật
của nhà nước, phát hiện đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
- Khi được Giám đốc ủy quyền quản
lý, điều hành giải quyết công việc chung của Sở, Phó Giám đốc có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện công việc được ủy quyền. Phó Giám đốc giải quyết công
việc không hợp lý, sai quy định trong lĩnh vực phụ trách thì Giám đốc trực tiếp
điều chỉnh, sửa đổi hoặc yêu cầu Phó Giám đốc điều chỉnh, sửa đổi.
- Sử dụng quyền hạn của Giám đốc,
nhân danh Giám đốc khi giải quyết các công việc được Giám đốc phân công hoặc ủy
quyền, và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về vấn đề thuộc phạm vi mình phụ
trách, nếu vượt thẩm quyền thì xin ý kiến Giám đốc giải quyết.
- Quan hệ giữa các Phó Giám đốc
là quan hệ phối hợp, thông tin giải quyết công việc. Nếu công việc liên quan đến
lĩnh vực của Phó Giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp để giải quyết. Trường hợp
cần có ý kiến của Giám đốc hoặc giữa các Phó Giám đốc có ý kiến khác nhau thì
báo cáo Giám đốc quyết định. Đối với công việc mới, chưa có chủ trương, hoặc vượt
quá thẩm quyền thì xin ý kiến Giám đốc hoặc đưa ra cuộc họp lãnh đạo Sở quyết định.
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức:
1. Văn phòng Sở.
2. Thanh tra Sở.
3. Phòng Nghiệp vụ.
3. Phòng Nghiệp vụ biên giới.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các Phòng ban trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chánh, Phó Văn phòng; Chánh, Phó Thanh tra; Trưởng, Phó phòng trực
thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Ngoại vụ được UBND tỉnh phê duyệt, Giám đốc
Sở xác định biên chế nhân sự, quy chế làm việc của từng Phòng ban trực thuộc Sở.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh
tra, Trưởng phòng trực thuộc Sở chịu sự quản lý, chỉ đạo điều hành trực tiếp của
Giám đốc, các Phó Giám đốc được phân công phụ trách và báo cáo kết quả thực hiện
kế hoạch, nhiệm vụ được giao chính xác, đúng quy định và chịu trách nhiệm về
báo cáo đó.
Điều 6. Biên
chế:
Biên chế của Sở Ngoại vụ là biên
chế quản lý nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc
Sở Ngoại vụ sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
Giám đốc Sở Ngoại vụ bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức của Sở phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và quy định pháp
luật về cán bộ, công chức.
Chương III
QUAN HỆ LÀM VIỆC
Điều 7. Quan
hệ giữa Sở Ngoại vụ với Bộ Ngoại giao và UBND tỉnh:
- Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao về hoạt động đối ngoại, báo cáo
tình hình hoạt động đối ngoại tại địa phương theo quy định.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
UBND tỉnh, thực hiện theo quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 8.
Quan hệ giữa Sở Ngoại vụ với các Sở ngành, Đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị
xã là quan hệ phối hợp, đề xuất tham mưu giúp UBND tỉnh giải quyết công việc có
liên quan đúng quy định pháp luật.
Phối hợp với các Sở ngành, Đoàn
thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã để tổ chức triển khai các chủ trương, Nghị
quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực đối ngoại,
biên giới lãnh thỗ quốc gia tại địa phương, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện của các cơ quan, đơn vị đúng quy định của pháp luật.
Phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức
Tỉnh ủy, Sở Nội vụ trong công tác tổ chức, cán bộ của ngành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9.
Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này
trong toàn thể cán bộ, công chức.
Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế do
UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc
Sở Nội vụ./.