Quyết định 29/1999/QĐ-BXD về Quy chế bảo vệ môi trường ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 29/1999/QĐ-BXD
Ngày ban hành 22/10/1999
Ngày có hiệu lực 06/11/1999
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Mạnh Kiểm
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 29/1999/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 1999

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 29/1999/QĐ-BXD NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 1999 BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27/12/1993;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 4/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chỉ thị 36-CT/TW ngày 26/6/1998 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bảo vệ môi trường ngành Xây dựng".

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3: Các Ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, các đơn vị thuộc ngành Xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Mạnh Kiểm

(Đã ký)

 

 

QUY CHẾ

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NGÀNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Quyết định số 29/1999/QĐ-BXD ngày 22/ 10/ 1999 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng:

1. Quy chế này được áp dụng đối với công tác quản lý, bảo vệ môi trường ngay từ khâu: lập và xét duyệt dự án quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư và khu công nghiệp; Chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng; Tổ chức thi công, nghiệm thu và đưa dự án vào khai thác sử dụng; Quản lý Đô thị và quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu và thiết bị xây dựng; Các hoạt động về đánh giá tác động Môi trường bao gồm cả tổ chức kiểm tra kiểm soát, thanh tra giám sát môi trường trong các khâu có liên quan.

2. Các cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài có liên quan đến công tác tư vấn và đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh cơ khí, vật liệu xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thực hiện quy chế này. Các cơ quan có chức năng quản lý Nhà nước theo vùng, lãnh thổ về môi trường; các Hội chuyên ngành, tổ chức quần chúng và nhân dân có quyền giám sát và hỗ trợ mọi mặt để bảo vệ môi trường ngành xây dựng.

Điều 2: Trong quy chế này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Môi trường ngành xây dựng quy định trong Quy chế này được hiểu là tổng thể của môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo có thể bị tác động bởi các hoạt động của các dự án xây dựng đô thị, điểm dân cư và khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng.

2. Môi trường đô thị điểm dân cư và khu công nghiệp: bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, yếu tố vật chất và phi vật chất có quan hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của thiên nhiên và con người trong đô thị, điểm dân cư và trong các khu công nghiệp.

3. Bảo vệ môi trường ngành xây dựng là thông qua công tác đồng bộ trên các mặt luật pháp, hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật nhằm tạo điều kiện tổ chức tốt môi trường ở và môi trường lao động; giảm thiểu các tác động xấu ảnh hưởng đến các yếu tố tự nhiên và xã hội.

4. Cơ sở hạ tầng đô thị, khu công nghiệp:

a. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: Tập hợp các công trình, thiết bị kỹ thuật phục vụ các hoạt động sản xuất và đời sống ở đô thị như hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng (điện, gaz), chiếu sáng công cộng, hệ thống cung cấp nước và thoát nước, quản lý chất thải rắn bảo đảm môi trường sống ở đô thị. Phần lớn công trình, thiết bị của cơ sở hạ tầng được đặt ngầm dưới nền đất đô thị và thực hiện ở giai đoạn đầu của kế hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp.

b. Cơ sở hạ tầng xã hội: Tập hợp các công trình phục vụ xã hội tại đô thị và các điểm dân cư cho các nhu cầu phục vụ giáo dục (nhà trẻ, trường học) phục vụ y tế (bệnh viện, trạm xá, nhà an dưỡng), phục vụ văn hoá (nhà văn hoá, rạp hát, rạp chiếu phim, thư viện), phục vụ thương nghiệp (cửa hàng, chợ, siêu thị), phục phụ nghỉ ngơi, giải trí (công viên, vườn thú), tôn giáo, tín ngưỡng (nhà thờ, đền, chùa) và các di sản văn hoá khác.

5. Khu công nghiệp: cụm từ viết tắt của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.

6. ĐTM: viết tắt của cụm đánh giá tác động môi trường.

7. Khu nhà ở không chính thức: là các khu ở tạm như nhà ổ chuột, xóm liều....

Điều 3: Quản lý môi trường trong ngành xây dựng.

[...]