Quyết định 2897/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt quy định quản lý theo đồ án “Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050”
Số hiệu | 2897/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/12/2020 |
Ngày có hiệu lực | 07/12/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Người ký | Ngô Gia Tự |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2897/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 07 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 17/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 107/TTr-SXD ngày 20/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy định quản lý theo đồ án “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050”, (Kèm theo quy định quản lý theo đồ án trên).
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND thành phố Nam Định; Chủ tịch UBND các huyện Vụ Bản, Nam Trực, Mỹ Lộc và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ THEO ĐỒ ÁN “ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2040, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050”
(Kèm theo Quyết định số: 2897/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định)
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thành phố Nam Định đảm bảo theo đúng đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh Nam Định và thành phố Nam Định xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành, tất cả các khu vực trong và ngoài đô thị tuân thủ định hướng quy hoạch chung.
Phạm vi áp dụng: Trong ranh giới lập quy hoạch chung bao gồm: Toàn bộ ranh giới hành chính của thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc; 3 xã Đại An, Thành Lợi và Tân Thành của huyện Vụ Bản và 5 xã Nam Mỹ, Nam Toàn, Hồng Quang, Điền Xá và Nghĩa An của huyện Nam Trực. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 187,99 km2.
a) Quy mô dân số:
- Đến năm 2030, dân số khoảng 520.000 người. Trong đó dân số nội thị khoảng 384.500 người.
- Đến năm 2040, dân số khoảng 600.000 người. Trong đó dân số nội thị khoảng 485.000 người.
b) Quy mô đất đai:
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2897/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 07 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1422/QĐ-TTg ngày 17/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 107/TTr-SXD ngày 20/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy định quản lý theo đồ án “Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050”, (Kèm theo quy định quản lý theo đồ án trên).
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND thành phố Nam Định; Chủ tịch UBND các huyện Vụ Bản, Nam Trực, Mỹ Lộc và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
QUẢN
LÝ THEO ĐỒ ÁN “ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2040, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050”
(Kèm theo Quyết định số: 2897/QĐ-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định)
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tất cả các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quản lý phát triển đô thị, đầu tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang đô thị trên địa bàn thành phố Nam Định đảm bảo theo đúng đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nam Định đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt.
Quy định này là cơ sở để chính quyền các cấp, các cơ quan quản lý kiến trúc, quy hoạch, xây dựng của tỉnh Nam Định và thành phố Nam Định xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc và quản lý đầu tư xây dựng, cấp phép xây dựng, cải tạo chỉnh trang các công trình kiến trúc, thiết kế cảnh quan trong đô thị và làm căn cứ để xác lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, các quy hoạch chuyên ngành, tất cả các khu vực trong và ngoài đô thị tuân thủ định hướng quy hoạch chung.
Phạm vi áp dụng: Trong ranh giới lập quy hoạch chung bao gồm: Toàn bộ ranh giới hành chính của thành phố Nam Định, huyện Mỹ Lộc; 3 xã Đại An, Thành Lợi và Tân Thành của huyện Vụ Bản và 5 xã Nam Mỹ, Nam Toàn, Hồng Quang, Điền Xá và Nghĩa An của huyện Nam Trực. Tổng diện tích tự nhiên khoảng 187,99 km2.
a) Quy mô dân số:
- Đến năm 2030, dân số khoảng 520.000 người. Trong đó dân số nội thị khoảng 384.500 người.
- Đến năm 2040, dân số khoảng 600.000 người. Trong đó dân số nội thị khoảng 485.000 người.
b) Quy mô đất đai:
- Giai đoạn đến năm 2030: Đất xây dựng đô thị khoảng 6.690 ha, trong đó: Đất dân dụng khoảng 4.350 ha, đất ngoài dân dụng khoảng 2.340 ha.
- Giai đoạn đến năm 2040: Đất xây dựng đô thị khoảng 8.330 ha, trong đó: Đất dân dụng khoảng 4.990 ha, đất ngoài dân dụng khoảng 3.340 ha.
c) Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính: Áp dụng các tiêu chuẩn đô thị loại I, theo hướng ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, quỹ đất, hạ tầng và phù hợp với đặc thù của thành phố Nam Định.
3. Quy định về kiểm soát phát triển không gian
3.1. Quy định về kiểm soát phát triển không gian
Thành phố Nam Định được định hướng phát triển lan tỏa từ đô thị trung tâm hiện hữu, hướng sang phía Tây và Tây Bắc khu vực huyện Mỹ Lộc. Đây là hướng phát triển các khu vực đô thị tổng hợp, bao gồm các chức năng chính về phát triển dân cư đô thị, giáo dục, dịch vụ thương mại, công nghiệp và trung chuyển đầu mối giao thông, hàng hóa đối ngoại của đô thị, các khu dân cư, dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Hướng phát triển thứ hai về phía Nam và Đông Nam thành phố (về các xã thuộc thành phố và huyện Nam Trực), dọc trục vành đai 1 và trục mới song song với QL21 hướng đi xuống phía Nam: Phát triển đô thị mới và hệ sinh thái nông nghiệp kết hợp với du lịch trải nghiệm, du lịch nông nghiệp. Quy hoạch xây dựng công trình kiến trúc độc đáo, tạo điểm nhấn tại khu vực trung tâm, khu vực ven sông.
Khai thác các giá trị cảnh quan tự nhiên (sông Đào, sông Hồng, vùng cảnh quan nông nghiệp) kết hợp với các yếu tố hạ tầng khung hiện có (QL21, QL10) và hệ thống cây xanh, mặt nước nhân tạo để tạo nên một khung liên kết giữa các khu chức năng trong thành phố. Các không gian xanh đan xen giữa các khu chức năng không chỉ là giới hạn phát triển đô thị mà còn mang ý nghĩa trải nghiệm đô thị, tạo ra các hướng nhìn khai thác tối đa giá trị cảnh quan của hệ thống không gian mở.
Các khu chức năng chính trong thành phố được quy hoạch với hình thái đô thị hiện đại, tối ưu hóa công năng sử dụng, tiết kiệm đất đai và năng lượng, tạo dựng không gian trung tâm đặc trưng, kết nối hợp lý với hệ thống không gian mở chính, tạo dựng không gian đô thị liên hoàn, phong phú.
Cải tạo các khu vực đô thị, khu vực dân cư hiện hữu phù hợp với đặc điểm hiện trạng của từng khu vực. Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật đô thị, nâng cao hệ số sử dụng đất và tiện nghi cho sử dụng. Chú trọng quy hoạch mở rộng hoặc xen cấy các khu nhà ở công nhân, khu tái định cư, khu nhà ở xã hội, khu nhà ở cho người có thu nhập thấp, cải tạo các khu chung cư cũ xuống cấp,...
Tôn trọng địa hình cảnh quan của từng khu vực. Thành phố Nam Định có địa hình bằng phẳng, cảnh quan tự nhiên khá đa dạng với những vùng mặt nước và vùng cảnh quan nông nghiệp lớn ở ngoại thị. Đây là những giá trị cần được lưu giữ, kết hợp hài hòa trong khung phát triển đô thị. Giữ gìn và tôn tạo không gian văn hóa truyền thống như: Hệ thống các di tích, cấu trúc không gian làng xóm cũ, khu phố cũ.
Bảo vệ và phát huy sự đa dạng sinh thái, địa hình, cây xanh mặt nước trong đô thị để phát triển hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước đô thị. Xây dựng hệ thống cây xanh trở thành hình ảnh đặc trưng cho đô thị Nam Định.
3.2. Quy định về kiểm soát tầng cao công trình
Đề xuất một số điểm và khu vực có chiều cao, tầm nhìn nổi bật nhằm hình thành một đường chân trời của đô thị, kết hợp với các điểm cao độ tự nhiên tạo nên một dáng dấp đô thị hiện đại, có những đặc trưng nổi bật.
Các khu đô thị mới và cũ nằm đan xen nên chiều cao các công trình xây mới được quy định không quá cao so với khu vực cũ (lấy chiều cao công trình tại các phường trung tâm hiện nay để xác định cao độ xây dựng hiện trạng chung toàn thành phố).
Chiều cao công trình xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết, trên cơ sở phân tích cảnh quan, khả năng đáp ứng của hạ tầng và thực hiện đầy đủ quy trình lấy ý kiến cộng đồng và các cơ quan liên quan.
Kiến trúc công trình cao tầng phải hài hòa với tổng thể khu vực không mâu thuẫn với các công trình hiện trạng tại các vị trí lân cận. Khuyến khích sử dụng các hình thái kiến trúc chung tại cùng 1 khu vực.
Kiểm soát đặc biệt đối với các công trình kiến trúc cao trên 25 tầng.
* Các khu vực cần kiểm soát tầng cao gồm:
- Khu vực an ninh quốc phòng: Kiểm soát chiều cao công trình để đảm bảo các quy định về an ninh quốc phòng và các khu vực phòng thủ.
- Khu vực hiện trạng cải tạo: Kiểm soát chiều cao công trình và kiến trúc công trình mới hài hòa với các khu vực hiện trạng, hạn chế tối đa xây dựng nhà cao ở bên trong các làng xóm hiện có (khuyến khích phát triển loại hình nhà vườn, nhà truyền thống) không tạo xung đột, mâu thuẫn không gian.
- Các khu vực có di tích lịch sử có giá trị cần giữ lại, các công trình xung quanh xây dựng tối đa không quá 5 tầng.
- Hành lang cây xanh ven sông: Hạn chế xây dựng công trình cao tầng có mặt đứng gây che chắn tầm nhìn, hướng gió, chia cắt không gian trong đô thị với không gian ven sông.
- Ngoài ra tầng cao công trình phải được xác định trên cơ sở tính toán chỉ tiêu hệ số sử dụng đất phù hợp, đảm bảo không gây quá tải hạ tầng đô thị hiện có và phù hợp với các quy chuẩn hiện hành.
* Các khu vực khuyến khích phát triển cao tầng:
- Tại các khu vực giao cắt giữa các trục đường chính đô thị, các tuyến trục chính đô thị hướng tâm, khuyến khích xây dựng các công trình cao tầng làm điểm nhấn và định hình không gian đô thị. tầng cao tối đa cần xem xét cụ thể trong từng điều kiện khảo sát địa chất công trình và tương quan với khu vực xung quanh.
3.3. Quy định về kiểm soát mật độ xây dựng
Xây dựng công trình phải đảm bảo giữ gìn và tôn tạo các cảnh quan tự nhiên, các di tích lịch sử văn hóa. Tạo dựng hệ thống cây xanh kết hợp mặt nước hòa nhập hài hòa với các khu chức năng trong đô thị để tạo cảnh quan và cải thiện môi trường sinh thái đô thị.
Mật độ nén, tập trung cao tại các khu vực trung tâm của từng khu vực chức năng và mật độ thấp về các khu vực không gian cây xanh mặt nước.
Các khu vực điểm nút giao thông, có nhu cầu hoạt động thương mại cao, khuyến khích hợp khối, liên kết, xây dựng mật độ cao để tăng khả năng cung cấp dịch vụ công cộng, tạo thuận lợi cho người sử dụng.
Khu vực đô thị hiện hữu: Thực hiện kiểm soát mật độ xây dựng trung bình, phù hợp với thực trạng xây dựng hiện nay, kiểm soát sự gia tăng mật độ làm phá vỡ cấu trúc chung của đô thị.
Mật độ xây dựng trong thành phố Nam Định được nghiên cứu trên 2 vùng chính:
* Vùng phát triển đô thị:
+ Khu vực xây dựng mật độ cao (45-65%): Tập trung tại khu vực các phường trung tâm nội thị cũ. Các khu trung tâm khu đô thị tại các trục không gian chính trên tuyến đường liên khu vực. Tại khu vực đô thị gắn với trung tâm trung phố cũ, phố Pháp.
+ Khu vực xây dựng mật độ trung bình (30-45%): Tập trung tại các phường mới nằm phía trong QL 10. Tại các khu đô thị mới phía Bắc, phía Tây và Tây Nam khu trung tâm hiện hữu.
+ Khu vực xây dựng mật độ thấp (25%-35%): Tập trung tại khu đô thị sinh thái phía Nam (xã Hồng Quang và Nam Toàn). Các khu trường đào tạo, trung tâm y tế mới.
+ Khu vực xây dựng mật độ rất thấp (3%-5%): Khu công viên, cây xanh, vườn hoa
* Vùng phát triển đặc thù:
+ Khu, cụm công nghiệp, kho tàng bến bãi, trung chuyển hàng hóa: Mật độ xây dựng được nghiên cứu cho từng loại hình sẽ đầu tư, phù hợp với quy chuẩn xây dựng hiện hành.
+ Khu vực bảo vệ di tích: Để bảo vệ di tích cần hạn chế xây dựng mới và có xem xét với từng công trình cụ thể.
+ Khu vực nông nghiệp: Không xây dựng các công trình đô thị, công trình dân dụng, cho phép xây dựng các công trình kỹ thuật phục vụ sản xuất.
+ Khu vực ngoài đê sông Đào đoạn qua khu trung tâm thành phố: Tuân thủ các quy định về thoát lũ và bảo vệ đê điều.
+ Khu vực công viên nông nghiệp trong khu vực đô thị cho phép mật độ xây dựng <3% với các công trình hỗ trợ dịch vụ du lịch như điểm dừng chân, điểm dịch vụ và bán sản phẩm nông nghiệp cho khách tham quan.
3.4. Quy định về kiểm soát hệ số sử dụng đất
Hệ số sử dụng đất được kiểm soát phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn theo các nguyên tắc sau:
- Khống chế hệ số sử dụng đất tại các khu vực hiện trạng cải tạo có yêu cầu xây dựng mật độ thấp, các khu vực không có khả năng cải tạo mở rộng hệ thống hạ tầng kỹ thuật. Hệ số sử dụng đất tham khảo 1-3 lần.
- Nâng cao hệ số sử dụng đất tại các khu vực trung tâm có cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xây dựng mới, đáp ứng được hạ tầng kỹ thuật. Hệ số sử dụng đất tham khảo 3-5 lần.
- Cho phép hệ số sử dụng đất cao tại các khu vực điểm nhấn, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu chất thải, xây dựng mới. Hệ số sử dụng đất tham khảo 5-8 lần. Việc chấp thuận dự án với hệ số sử dụng đất lớn cần phải đánh giá tác động tới hạ tầng khu vực, nhưng không quá 13 lần.
- Kiểm soát hệ số sử dụng đất thấp tại các hành lang cây xanh, hành lang bảo vệ các di tích, thắng cảnh.
- Hệ số sử dụng đất sẽ được xác định cụ thể trong đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đối với từng lô đất và từng khu theo quy định cụ thể tại phần II của quy định này.
4. Quy định về kiểm soát kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị
4.1. Quy định về phân vùng kiến trúc cảnh quan
a) Nghiên cứu đề xuất 8 khu vực phát triển chính cho thành phố Nam Định như sau:
- Khu số 1: Khu trung tâm đô thị hiện hữu: Tổng diện tích 494 ha, dân số 92.630 người.
- Khu số 2: Khu vực phát triển đan xen phía Nam vành đai 1 (QL10): Tổng diện tích 1.710 ha, dân số 141.700 người.
- Khu số 3: Khu đô thị dịch vụ, thương mại phía Tây Bắc thành phố: Tổng diện tích 3.066 ha, dân số 101.060 người.
- Khu số 4: Khu Trung tâm cửa ngõ phía Tây đường vành đai 1: Tổng diện tích 2.340 ha, dân số 46.170 người.
- Khu số 5: Khu vực phát triển đô thị mới Nam Sông Đào: Tổng diện tích 2.463 ha, dân số 109.140 người.
- Khu số 6: Khu công nghiệp, dịch vụ, dân cư phía Tây thành phố: Tổng diện tích 2.356 ha, dân số 30.200 người.
- Khu số 7: Khu làng xóm hiện hữu gắn với nông nghiệp sinh thái, thể dục thể thao phía Nam sông Châu Giang: Tổng diện tích 2.336 ha, dân số 33.500 người.
- Khu số 8: Khu làng xóm hiện hữu gắn với nông nghiệp sinh thái phía Nam thành phố: Tổng diện tích 4.034 ha, dân số 45.600 người.
b) Định hướng các khu vực trung tâm
* Khu lõi trung tâm - Đô thị cải tạo chỉnh trang (Đô thị tái thiết):
Tạo một hành lang xanh giữa khu trung tâm và khu vực phát triển. Hình thành một trục tiếp cận mới phía Tây với hướng nhìn mở ra hồ trung tâm thành phố. Điều chỉnh quy hoạch sắp xếp lại phố Trần Hưng Đạo để mở thêm các hướng nhìn và tiếp cận với hồ nước kế bên.
* Khu trung tâm hành chính:
Hình thành không gian trang trọng, nghiêm túc, yên tĩnh và quảng trường có thể hội tụ đông người tại khu trung tâm hành chính thành phố ở vị trí mới khu đô thị Thống Nhất, quy mô khoảng 1,1 ha trên trục đường Võ Nguyên Giáp. Tạo đặc trưng nổi bật về không gian kiến trúc gắn kết tầm nhìn giữa khu trung tâm với các khu chức năng liền kề khác trong đô thị tạo nên trục không gian liên hoàn cho khu vực trung tâm mới thành phố.
* Khu trung tâm thương mại:
Tạo không gian thương mại nổi bật và đặc trưng nhất về tầng cao và khối tích công trình tại khu trung tâm thương mại của các khu đô thị. Gắn kết hợp lý giữa giao thông công cộng với các hoạt động thương mại đầu mối đồng thời tạo không gian linh hoạt rộng cho những sự kiện đa năng.
* Khu trung tâm vui chơi giải trí và dịch vụ du lịch.
Hình thành không gian dịch vụ du lịch tiện nghi đáp ứng và nâng cao chất lượng cuộc sống, kết nối cây xanh sinh thái dọc tuyến sông với hệ thống cây xanh cảnh quan trong đô thị.
4.2. Quy định về không gian khu vực cửa ngõ đô thị
Hình thành 4 cửa ngõ chính của đô thị phù hợp với các tuyến giao thông đối ngoại quan trọng của thành phố, tạo dựng hình ảnh ấn tượng, hấp dẫn cho các khu vực này:
- Khu cửa ngõ phía Tây: Tại khu vực nút giao QL21B với vành đai 2
- Khu cửa ngõ phía Đông Nam: Khu vực nút giao QL21với vành đai 2
- Khu cửa ngõ phía Đông Bắc: Khu vực nút giao đường dẫn cầu Tân Phong nối quốc lộ 21 và quốc lộ 10, hướng từ thành phố Thái Bình sang.
- Khu cửa ngõ phía Tây Nam: Khu vực nút giao đường vành đai 2 và quốc lộ 10, hướng từ Ninh Bình tới.
Tại các khu vực cửa ngõ:
Phát triển cao tầng với các công trình thương mại và dân cư mới. Phát triển mật độ trung bình và thấp phía sau trục thương mại chính. Đảm bảo các hoạt động shophouse và thương mại được liên kết với đường phố ở tầng trệt.
Khuyến khích trồng cây trong các công trình nhà ở và công cộng để giảm thiểu hiệu ứng đảo nhiệt đô thị. Khuyến khích xây dựng công trình sử dụng công nghệ mới để giảm tiêu thụ năng lượng.
4.3. Quy định về không gian các trục, tuyến
Là bộ phận chủ yếu của đô thị gồm: Đường liên hệ giao thông: ô tô, đi bộ, đường sắt, dòng sông, con mương; Hành lang liên hệ thị giác (tuyến, trục quan sát)
Tuyến là yếu tố cơ bản để con người nhận thức đô thị cho nên khi xây dựng hình ảnh đô thị, tuyến chiếm vị trí chủ đạo. Mức độ quan trọng của nó thay đổi tùy theo mức độ cảm nhận (quen biết) của một người với đô thị.
Trong một đô thị, khi các tuyến chính thiếu đặc trưng hình ảnh tổng thể của đô thị cũng trở nên mờ nhạt, vì vậy khi các tuyến có đặc trưng cũng như có tính liên tục thì chức năng, ý nghĩa của nó càng rõ ràng và gây ấn tượng mạnh mẽ.
- Nghiên cứu xây dựng trục đường mới hỗ trợ QL21 kết nối với các huyện ven biển phía Nam, hướng tuyến cơ bản chạy song song với QL21 hiện có.
- Thiết lập tuyến đường song song với đường QL21B ở phía Bắc nhằm phát triển mô hình đô thị đại học, đô thị thông minh gắn kết các khu lân cận.
- Thiết lập các tuyến đường vành đai để liên kết các khu chức năng và tránh qua trung tâm đô thị (Bổ sung tuyến đường vành đai 2, chuyển đường VĐ1- QL10 thành đường nội thị)
4.4. Quy định về tổ chức không gian quảng trường
Các quảng trường đô thị, gồm:
- Quảng trường Hòa Bình: Vị trí: Trung tâm đô thị hiện hữu (phường Trần Hưng Đạo). Tính chất: Quảng trường Văn hóa lễ hội.
- Quảng trường 3 tháng 2: Vị trí: phố Nguyễn Du (phường Vị Hoàng). Tính chất: Quảng trường Văn hóa.
- Quảng trường tri thức thời đại: Vị trí: Tại khu đô thị thông minh tại khu số 3 phía Tây Bắc thành phố. Quy mô: Khoảng 1 ha. Tính chất: Quảng trường giao lưu văn hóa, giáo dục đô thị.
- Quảng trường thể thao: Vị trí: Cung văn hóa thành phố mới gắn với trung tâm thể dục thể thao. Quy mô: 1-2 ha. Tính chất: Quảng trường văn hóa -thể dục thể thao.
Khuyến khích các dự án, khu đô thị hình thành các quảng trường nhỏ, quảng trường đô thị phục vụ nhu cầu sinh hoạt, giao lưu cộng đồng và tạo cảnh quan đô thị.
4.5. Quy định về đặc trưng, bản sắc đô thị và kiến trúc điểm nhấn
Thành phố Nam Định có địa hình bằng phẳng, cảnh quan tự nhiên khá đa dạng với những vùng mặt nước và vùng cảnh quan nông nghiệp lớn ở ngoại thị. Đây là những giá trị cần được lưu giữ, kết hợp hài hòa trong khung phát triển đô thị.
Các khu vực chức năng xây dựng các đặc trưng, hình thái không gian và bản sắc đô thị riêng, phù hợp với đặc trưng hiện trạng, đặc điểm hoạt động và chức năng hướng đến của từng khu vực. Hình thái đặc trưng cụ thể của từng khu vực phải được xác định cụ thể trong các đồ án quy hoạch phân khu.
Xây dựng môi trường đô thị hiện đại với các hình thái không gian phong phú tại các khu vực xây dựng mới. Các không gian xanh đan xen giữa các khu chức năng không chỉ là giới hạn phát triển đô thị mà còn mang ý nghĩa trải nghiệm đô thị, tạo ra các hướng nhìn khai thác tối đa giá trị cảnh quan của hệ thống không gian mở.
Các công trình kiến trúc điểm nhấn được bố trí tại các cắt các tuyến đường chính, các khu vực đô thị dịch vụ mới. Kiểm soát chặt chẽ không gian xung quanh các công trình điểm nhấn để tạo nên các quần thể quy hoạch kiến trúc đồng bộ, hấp dẫn. Dự kiến một số công trình điểm nhấn như sau:
- Tại khu vực đô thị dịch vụ mới phía Tây Bắc (khu đô thị trí thức gắn với mô hình thông minh) tạo tổ hợp công trình điểm nhấn cao tầng biểu tượng mới của thành phố gắn với quảng trường tri thức thời đại mới gắn với trục cây xanh cảnh quan mới của đô thị, là điểm tham quan hấp dẫn khi đến thành phố Nam Định.
- Phía nam sông Đào bố trí 01 công trình văn hóa mới là điểm nhấn về kiến trúc gắn với không gian cây xanh mặt nước.
- Tại giao cắt các tuyến đường chính khu vực khuyến khích xây dựng 10-25 tầng. Một số khu vực là điểm nhấn (landmark) cho thành phố cao trên 25 tầng.
Các công trình kiến trúc điểm nhấn, công trình tại các vị trí trọng tâm không gian đô thị phải thực hiện đầy đủ quy trình lấy ý kiến cộng đồng và thỏa thuận với các cơ quan liên quan trước khi phê duyệt quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị và di sản văn hóa.
5.1. Quy định về sử dụng đất theo các giai đoạn
Nhu cầu sử dụng đất thành phố Nam Định theo các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn đến năm 2030: Đất xây dựng đô thị khoảng 6.690 ha, trong đó: Đất dân dụng khoảng 4.350 ha, đất ngoài dân dụng khoảng 2.340 ha.
- Giai đoạn đến năm 2040: Đất xây dựng đô thị khoảng 8.330 ha, trong đó: Đất dân dụng khoảng 4.990 ha, đất ngoài dân dụng khoảng 3.340 ha.
5.2. Quy định về Quy hoạch sử dụng đất đến 2040
a) Đất xây dựng đô thị đến năm 2040 khoảng 8.330 ha, trong đó:
- Đất dân dụng: Khoảng 4.990 ha. Bao gồm:
+ Đất đơn vị ở: Khoảng 2.705 ha.
+ Đất công trình dịch vụ - công cộng đô thị: Khoảng 217 ha.
+ Đất cây xanh đô thị: Khoảng 579 ha.
+ Đất hạ tầng kỹ thuật đô thị: Khoảng 1.490 ha.
- Đất ngoài dân dụng: Khoảng 3.340 ha.
b) Đất khác: Khoảng 10.466 ha.
5.3. Quy định chung về sử dụng đất
Chức năng sử dụng đất được xác định cụ thể trong giai đoạn lập quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết gắn với các quy định hiện hành về sử dụng đất đai.
Đất hỗn hợp bao gồm các chức năng công cộng, thương mại, dịch vụ, nhà ở, văn phòng và các chức năng khác. Chức năng sử dụng đất cụ thể sẽ xác định trong giai đoạn lập quy hoạch chi tiết gắn với cơ cấu sử dụng đất, chức năng hoạt động, quy mô thiết kế cụ thể. Khuyến khích các chức năng công công dịch vụ, hạn chế đất ở.
Đất du lịch để bố trí cho các công trình, chức năng hoạt động dịch vụ du lịch, bao gồm: công trình dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ công cộng, nhà ở kết hợp du lịch. Chức năng đất xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết.
Đối với các cơ sở đất hiện trạng chuyển đổi sang chức năng khác của đô thị được xác định theo các đồ án quy hoạch chi tiết cụ thể. Ưu tiên chuyển đổi sang các chức năng dịch vụ công cộng. Trong giai đoạn trước mắt, khi chưa chuyển đổi, được thực hiện theo các quy hoạch và dự án hiện trạng đã được phê duyệt.
Đất dự trữ phát triển là đất để thực hiện các định hướng phát triển mới của thành phố với các nhu cầu thực sự rất cần thiết mà trong đồ án Quy hoạch chung chưa xác định được cụ thể, ưu tiên cho việc phát triển các loại hình phục vụ công cộng và cây xanh đô thị, với các loại hình chức năng khác cần cân đối và nghiên cứu cụ thể, tính toán khoa học, hạn chế việc tối đa chất tải lên hạ tầng chung của đô thị và cần tuân thủ các quy trình pháp luật.
6. Quy định về kiểm soát không gian các khu vực đặc thù
6.1. Đối với đảm bảo an ninh quốc phòng
Đảm bảo đáp ứng về mặt an ninh quốc phòng và phù hợp với kế hoạch phòng thủ. Bảo vệ và kiểm soát hoạt động phát triển xây dựng xung quanh các khu vực, công trình an ninh quốc phòng. Quá trình thực hiện các dự án cần có thỏa thuận về an ninh quốc phòng theo quy định.
6.2. Đối với các di tích lịch sử văn hóa, công trình tôn giáo tín ngưỡng
Bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa cũng như các khu vực có giá trị về kiến trúc cảnh quan, đặc biệt là các khu vực như: Khu di tích lịch sử Đền Trần - Chùa Tháp, khu vực cột cờ, khu vực nhà thờ lớn, nhà thờ Khoái Đồng, di tích đền Bảo Lộc, Đền Cao Đài thờ thượng tướng Thái sư Trần Quang Khải (Mỹ Thành, Mỹ Lộc), Đền Sùng Văn (Mỹ Thuận, Mỹ Lộc), Đền Cây Khế (Mỹ Tân, Mỹ Lộc), đình Hát (xã Hồng Quang, huyện Nam Trục),...Thiết lập các khu vực bảo tồn di tích trên nguyên tắc bảo tồn giá trị lịch sử, kiến trúc công trình, bảo tồn các yếu tố cảnh quan phong thủy, bảo vệ các di tích khỏi các tác động của quá trình phát triển đô thị. Bảo tồn cảnh quan hài hòa với môi trường kiến trúc (các giá trị văn hóa, làng xã, ruộng đất) và môi trường tự nhiên.
Bảo tồn, tôn tạo các công trình di tích lịch sử văn hóa phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo tồn, bảo vệ di sản văn hóa lịch sử. Các công trình xung quanh xây dựng hài hòa với các công trình di tích về khối tích, tầng cao, màu sắc và vật liệu xây dựng. Khuyến khích tạo ra các không gian mở, không gian công cộng trong khu vực đô thị, tạo nhiều điểm nhìn và hướng tiếp cận đến các khu vực di tích.
Các công trình di tích văn hóa lịch sử, công trình cảnh quan sinh thái, công trình kiến trúc đô thị có giá trị cần được đánh giá và thực hiện theo quy định của bảo tồn.
Bảo vệ và phát huy sự đa dạng sinh thái, địa hình, cây xanh mặt nước trong đô thị để phát triển hệ thống công viên, cây xanh, mặt nước đô thị. Xây dựng hệ thống cây xanh trở thành hình ảnh đặc trưng cho đô thị Nam Định.
7. Quy định về công trình ngầm
Vị trí, quy mô công trình ngầm được xác định cụ thể trong các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
Xây dựng hệ thống không gian ngầm tại các công trình công cộng, dịch vụ, nhà cao tầng, kết nối với bãi đỗ xe và hầm đi bộ ngầm để tạo thành một không gian ngầm hoàn chỉnh, phục vụ nhu cầu của người dân đô thị và du khách tại các khu vực trọng tâm đô thị.
Bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm tại các tuyến giao thông chính của đô thị có mật độ đường dây đường ống ngầm đi qua với chức năng chủ yếu là truyền dẫn sẽ được quy hoạch vào hệ thống tuynen chính, dọc một số tuyến như: Đại lộ Thiên Trường, đường vành đai 1 và 2, các tuyến đường liên khu vực, có thể bố trí các tuynen phân phối, hào kỹ thuật, cống bể cáp,... phục vụ kết nối tới công trình sử dụng.
Phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình ngầm được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về bảo vệ công trình ngầm, tiêu chuẩn thiết kế công trình ngầm và tham khảo các quy định quốc tế có liên quan đối với các công trình ngầm chưa được quy định tại các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng của Việt Nam.
8.1. Quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng
Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng được xác định cụ thể trong giai đoạn lập đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo từng tuyến đường cụ thể trong đô thị.
Đối với các tuyến đường giao thông đối ngoại hạn chế việc xây dựng công trình, hoạt động giao thông đấu nối trực tiếp với các tuyến đường.
Khuyến khích việc xây dựng cải tạo đô thị và xây dựng mới theo chỉ giới xây dựng thống nhất theo từng tuyến đường, tuyến phố, tạo bề mặt đô thị thống nhất. Hạn chế tối đa việc thò ra, thụt vào không thống nhất.
Giao UBND thành phố Nam Định nghiên cứu thiết kế đô thị và chỉ dẫn cụ thể về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và cách khai thác sử dụng khoảng lùi xây dựng của từng tuyến đường cụ thể, làm cơ sở cho công tác quản lý, cấp phép xây dựng.
8.2. Quy định về hành lang bảo vệ, hành lang an toàn công trình hạ tầng kỹ thuật
Hành lang bảo vệ đê điều, sông, nguồn nước, hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, tuyến điện và các hành lang an toàn cho các công trình hạ tầng kỹ thuật khác tuân thủ theo các quy định pháp luật hiện hành.
8.3. Biện pháp bảo vệ môi trường
- Bảo vệ môi trường khu công nghiệp: hành lang phát triển công nghiệp.
- Bảo vệ và phục dựng hệ sinh thái, đa dạng sinh học: đặc biệt là hệ sinh thái cây xanh ven sông Đào, sông Hồng và vùng làng nghề trồng hoa.
- Các vấn đề do phát triển đô thị, du lịch: Nước thải, chất thải rắn, chất lượng không khí, môi trường xã hội.
- Hạn chế ảnh hưởng do thiên tai: lũ lụt, sạt lở đất... trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
Biện pháp giảm thiểu tác động, bảo vệ môi trường gồm: Áp dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật; Xây dựng kế hoạch thích ứng biến đổi khí hậu; Xây dựng kế hoạch phòng chống tai biến môi trường. Khoanh vùng các vùng bảo vệ sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan.
1. Khu 1 - Khu trung tâm đô thị hiện hữu
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng |
- Là khu vực trung tâm đô thị hiện hữu, với chức năng hành chính chính trị, kinh tế, giáo dục của tỉnh, các không gian văn hóa tâm linh, đô thị lịch sử với các hoạt động thương mại dịch vụ truyền thống mật độ cao, có nét đặc trưng của đô thị Pháp |
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 494 ha - Dân số đến năm 2040 khoảng 92.630 người |
Định hướng chính |
- Khu trung tâm đô thị mới tại khu vực nhà máy dệt, nhà máy dệt lụa cũ: Tổ chức tại đây một khu trung tâm mới ngay trong trung tâm đô thị, khai thác được giá trị rất lớn của quỹ đất này với dạng tổ hợp công trình nhà ở thương mại phố kết hợp không gian công cộng, công viên cảnh quan, là một trung tâm phát triển mới trong khu đô thị cũ; Giữ lại một số chi tiết mang dấu ấn lịch sử của khu vực trong thời kỳ là trung tâm công nghiệp dệt bằng việc bố trí tổ chức không gian tái hiện hoạt động sản xuất ngành dệt trong khu vực quảng trường của khu đô thị, tại các không gian công viên cây xanh tạo các phù điêu mô tả các hoạt động của khu dệt may hiện hữu, thiết kế các tượng đài tại các góc phố, đảo giao thông có hình ảnh thể hiện gợi mở về ngành dệt truyền thống. Chức năng sử dụng đa dạng, ưu tiên cho hoạt động thương mại phố. - Khu phố cổ - phố Pháp trong trung tâm: Có kế hoạch và đưa vào chương trình thực hiện việc đánh giá và bảo tồn tôn tạo các công trình kiến trúc cổ và kiến trúc Pháp thuộc địa có giá trị. Có thể nghiên cứu khảo cổ khu vực thành cổ Nam Định để có thể khôi phục và làm mới các không gian này để đưa vào trong chuỗi tham quan du lịch lịch sử phát triển của thành phố Nam Định. Trong Khu phố Cổ: Tập trung việc cải tạo chỉnh trang không gian và tiện ích đường phố. Khuyến khích hình thành các tuyến phố đi bộ hoặc không gian đi bộ an toàn kết nối với không gian mở ven sông Đào và hệ thống không gian công cộng khác của đô thị. Xem xét tính khả thi mở rộng một số tuyến đường nhằm khuyến khích các không gian kinh doanh và đi bộ trên vỉa hè, tạo được không khí hoạt động thương mại ấm áp truyền thống, đảm bảo an toàn, hạn chế xe cơ giới hoạt động trong khu vực, tổ chức giao thông công cộng trong đô thị cũ với hình thức xe điện loại trung bình vừa giảm thiểu tác động đến không khí, môi trường vừa làm giảm áp lực giao thông và ùn tắc trong giờ cao điểm. Tổ chức thêm các bãi đỗ xe công cộng, bãi đỗ xe ngầm trong các công viên cây xanh, chú trọng giải pháp xây dựng bãi đỗ xe nhiều tầng. Đối với những khu đất chuyển đổi chức năng từ đất công cộng đô thị, cơ quan,... cần ưu tiên thực hiện các dự án hạ tầng đô thị, công trình dịch vụ công cộng, công viên cây xanh để tránh tác động lớn đến việc gây áp lực lớn đến giao thông đô thị. Cụ thể, đối với các khu vực không thiếu công trình công cộng, hoặc có thể bổ sung công trình công cộng trong bán kính phù hợp, thì có thể chuyển đổi sang các chức năng kinh doanh dịch vụ. Đối với các khu vực không có giá trị bảo tồn công trình kiến trúc, khống chế chiều cao xây dựng không quá 9 tầng đối với các tuyến đường chính và không quá 6 tầng đối với các tuyến đường còn lại, bảo vệ tỷ lệ và ấn tượng thân thiện của đô thị. Trường hợp đặc biệt để tạo điểm nhấn và thu hút đầu tư có thể xem xét một số điểm có tầng cao hơn nhưng phải có luận cứ và tính toán khoa học về chức năng và khả năng chất tải lên hạ tầng đô thị để lựa chọn tầng cao và mật độ xây dựng phù hợp đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành. Kết nối và cải tạo các điểm có nguy cơ ách tắc giao thông. Khu vực trung tâm (phố cổ, phố cũ) hiện có mật độ lớn, khó khăn trong việc giải tỏa mặt bằng, do đó cần tôn trọng hiện trạng, hạn chế mở mới, mở rộng đường như các tuyến: (1): Đường Phạm Ngũ Lão kéo dài, (2): Đường Trần Nhân Tông kéo dài, (3) Đường Lê Hồng Phong, (4) Đường Lương Thế Vinh, (5) Ngõ 418 Điện Biên, (6): Đường Trần Tế Xương kéo dài. Một số nút giao thông tiềm ẩn ùn tắc giao thông cần được điều chỉnh và có giải pháp cụ thể: (1) nút Trần Hưng Đạo - Trường Chinh, (2) nút Lê Hồng Phong - Hoàng Văn Thụ, (3) nút Văn Cao - Giải Phóng, (4) nút Trần Huy Liệu - Giải Phóng. Cải tạo không gian các công viên cây xanh trong đô thị, khuyến khích trồng cây xanh mật độ cao, tạo các không gian hoạt động cộng đồng hấp dẫn, tạo các trục không gian mở hướng vào các công viên hồ nước, kiểm soát các hình thức công trình kiến trúc xung quanh công viên. Đối với công viên hồ Vị Xuyên thực hiện sân lát bê tông đục lỗ kết hợp trồng cỏ, thuận lợi cho giao lưu công cộng, biến khu vực này thành hồ trung tâm của khu phố Pháp, kề cận phố cũ. Đối với các khu dân cư cũ nằm trong khu trung tâm hiện hữu, chú trọng nâng cấp và bổ sung hạ tầng kỹ thuật cũng như hạ tầng xã hội, theo nguyên tắc tận dụng tối đa các điều kiện hiện trạng, hạn chế giải tỏa và di dời dân cư. Áp dụng phương pháp điều chỉnh đất đai giữa các hộ sử dụng trong 1 khu vực để đạt được giá trị tổng thể cao nhất. Kêu gọi nhà nước và nhân dân cùng tham gia nâng cấp điều kiện sống trong khu dân cư. + Khu vực cảng sông hiện nay, khu cảnh quan ven sông: Các công trình hiện hữu đã tồn tại mà không ảnh hưởng đến việc thoát lũ và an toàn đê điều thì được phép giữ lại, khi cần thiết triển khai chỉnh trang thì cần thực hiện tuân thủ theo dự án cải tạo chỉnh trang phù hợp về kiến trúc cảnh quan phù hợp chung khu vực góp phần nâng cao giá trị khai thác cảnh quan ven sông, kết nối với không gian cảnh quan mới. Tổ chức khu vực cảng sông hiện nay thành khu quảng trường công cộng kết hợp dịch vụ nhỏ. Trong điều kiện thành phố bị đê bao bọc, đây là khu vực thuận lợi để khai thác cảnh quan đô thị ven sông. Tuy nhiên, đây là quỹ đất khá mỏng, ngoài đê, nên lựa chọn cấu trúc mở. Xem xét xây dựng một vài công trình dịch vụ quy mô nhỏ đảm bảo các chỉ tiêu và quy định của khu vực bảo vệ hành lang đê và thoát lũ để kết nối trực tiếp với tuyến đường ven sông, dành nhiều khoảng trống, tạo quảng trường liên tục sát mặt nước. Bên cạnh đó, cần xây dựng quảng trường sử dụng công cộng ở cốt tầng 2 kết nối các công trình dọc tuyến phố ven sông với mặt đê tả sông Đào. Theo Luật bảo vệ đê điều, được phép xây dựng công trình giao thông công cộng trong hành lang bảo vệ đê. Việc xây dựng quảng trường dạng đường vượt kết nối với mặt đê sẽ khiến cho việc sử dụng mặt đê làm quảng trường công cộng thuận lợi hơn, đồng thời kết nối được với các công trình dịch vụ phía trong, chứ không chỉ đơn thuần là một tuyến đường đi bộ trên đê khó tiếp cận như hiện nay. Nếu làm được như vậy, tuyến phố này mới thực sự khai thác được giá trị của tuyến phố ven sông, là một giá trị cảnh quan quan trọng chưa được khai thác của thành phố. Nghiên cứu giải pháp cải tạo chỉnh trang tuyến kè đường đê hiện trạng, hình thành một con đường với phù điêu nghệ thuật miêu tả lịch sử và các hình ảnh đặc trưng của thành phố. Tại vị trí cầu treo cũ, đề xuất khôi phục xây dựng 01 cầu nối sang bờ Đông sông Đào kết nối với vùng làng xóm hiện hữu và các không gian nông nghiệp sinh thái, tại vị trí xung quanh chân cầu bố trí quảng trường, công viên, công trình biểu tượng có tầm nhìn từ bên đô thị hiện hữu. Đây là không gian giao lưu hấp dẫn với khu đô thị mới Nam sông Đào trong tương lai, điểm kết nối giữa quá khứ hiện tại và tương lai. |
Chiều cao công trình |
- Tầng cao trung bình: 3-5 tầng - Tầng cao tối đa: 9 tầng - Trường hợp đặc biệt có thể xem xét một vài khu vực có công trình điểm nhấn cao tầng nhưng cần phải có nghiên cứu cụ thể khoa học và xin ý kiến của các cơ quan chức năng đảm bảo không ảnh hưởng đến cảnh quan và hạ tầng chung của khu vực - Bảo vệ tầm nhìn tới các không gian quan trọng của thành phố: Tháp truyền hình, khu tượng đài, khu di tích lịch sử văn hóa,... |
Mật độ xây dựng |
- Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Khuyến khích mật độ trung bình và thấp, dành không gian bố trí bãi đỗ xe và cây xanh, sân vườn. - Hạn chế xây dựng mật độ cao, dành diện tích cho cây xanh và không gian sinh hoạt cộng đồng. - Mật độ xây dựng gộp: 30-40%. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Hạn chế việc mở rộng các tuyến đường hiện hữu để tránh xáo trộn và tác động tới hoạt động và đời sống của người dân. Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1 và giao thông công cộng, bố trí cây xanh, tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực xây dựng mới Hxd ≥ +2,8m. Khu ven sông cần xây dựng kè bảo vệ đê và tạo cảnh quan khu vực ven sông. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan, cống thoát nước dọc đường kết hợp với hệ thống hồ điều hòa tạo cảnh quan đô thị. Xây dựng hệ thống hố ga tách nước thải ra khỏi nước mưa để xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước nhà máy nước sông Hồng và sông Đào cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực ven sông, khu vực công viên quảng trường và các công trình công cộng. Bảo vệ hành lang các tuyến điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải SH1 với công suất đạt 50.000 m3/ngđ, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. - Thu gom, quản lý chất thải rắn: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Lộc Hòa - Mỹ Thành. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc nhà phố thương mại để phù hợp với hiện trạng khu vực. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước các tuyến kênh mương, hồ nước. - Xả chung nước thải với nước mưa ra môi trường không qua xử lý. |
Quy định khác |
- Các công trình công trình di tích văn hóa lịch sử đã được xếp hạng thực hiện theo quy định của Luật Bảo tồn di sản. |
b) Tổ chức thực hiện: Lập Quy hoạch phân khu làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
2. Khu 2 - Khu vực phát triển đan xen phía Nam vành đai 1 (QL10).
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng |
- Là khu vực Phát triển các khu đô thị mới đan xen với các khu dân cư hiện hữu mật độ thấp. Khu vực tập trung Trung tâm hành chính mới của thành phố, trung tâm y tế, thể dục thể thao, đào tạo, thương mại dịch vụ, là bộ mặt mới cho đô thị Nam Định. |
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 1,710ha. - Dân số đến năm 2040 khoảng 141.700 người. |
Định hướng chính |
- Cải tạo các khu vực hiện hữu và tạo ra những không gian phục vụ chung cho cả khu cũ và khu mới. Tạo ra các không gian mở làm khoảng đệm giữa khu cũ và khu mới, cũng đồng thời giữ lại và làm rõ nét ranh giới của các khu làng xóm hiện hữu. - Xây dựng trung tâm hành chính mới của thành phố trên trục đường Võ Nguyên Giáp quy mô khoảng 1,1 ha, bố trí quảng trường trước khu vực làm việc đảm bảo các yêu cầu về không gian và hạ tầng cơ sở. - Chuyển Bệnh viện đa khoa tỉnh về khu vực phía Đông Bắc trong khu đô thị mới Mỹ Trung, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao, tạo bộ mặt khang trang cho đô thị. - Khu vực được quy hoạch trung tâm thể dục thể thao sẽ được điều chuyển 1 phần sang đất xây dựng trường học, công cộng dịch vụ đô thị và đơn vị ở. - Cải tạo nút giao đường Trần Hưng Đạo với đường Trường Chinh bằng việc mở mới tuyến đường Trần Hưng Đạo từ nút khách sạn Nam Cường ra thẳng tuyến đường Trường Chinh qua hồ Hàng Nan với lộ giới 28m, bố trí đảo giao thông phân luồng đảm bảo an toàn và hiệu quả, tạo nên tuyến giao thông liền mạch, đoạn đường Trần Hưng Đạo cũ sẽ được chuyển thành đường 1 chiều để phân luồng giao thông giảm ùn tắc. - Khu vực hồ Truyền Thống: Tăng cường kết nối giao thông theo hướng Đông - Tây qua khu vực đất bàng nằm giữa hai phần hồ chính. - Không gian mặt nước hồ Truyền Thống có ý nghĩa rất lớn trong tổng thể không gian toàn thành phố. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện trạng các khu dân cư đã bám sát mặt nước hồ, không có điều kiện tổ chức các không gian công cộng quanh hồ để có thể tạo không gian giao lưu công cộng, khai thác đúng giá trị của hồ Truyền thống. Nạo vét hồ để tăng khả năng điều hòa nước mưa. Tăng cường tối đa các kết nối từ các khu vực lân cận và từ các tuyến đường chính ra hồ. - Đối với các khu đất dân cư lân cận, quy hoạch chi tiết để tạo điều kiện cải tạo nâng cấp môi trường sống. Khuyến khích hợp khối xây dựng công trình, theo nguyên tắc có sự đồng thuận giữa chủ đầu tư và các chủ sử dụng đất hiện hữu, bổ sung các công trình dịch vụ đô thị, dành ra các không gian trống công cộng. Trong các dự án cải tạo, chuyển đổi chức năng hoặc thay đổi hình thái kiến trúc các khu vực này, có diện tích đất từ 1.000 m2 trở lên, yêu cầu phải dành tối thiểu 10% diện tích đất cho vườn hoa - quảng trường công cộng. - Các khu vực nhà máy hiện hữu sẽ được kiểm soát về cảnh quan và môi trường, tránh tối đa việc tác động của các hoạt động sản xuất tới môi trường sống trong đô thị. Trong tương lai, các khu này sẽ được di dời, chuyển đổi đất phục vụ phát triển đô thị. |
Chiều cao công trình |
- Tầng cao trung bình: 3-5 tầng - Tầng cao tối đa: 30 tầng - Bố trí một số cụm, tổ hợp, công trình cao tầng dọc đường Võ Nguyên Giáp và đường QL10 - Hạn chế xây dựng công trình xen cư cao tầng vào các khu vực hiện trạng làm ảnh hưởng tới không gian và gây quá tải tới hạ tầng các khu dân cư hiện trạng. - Khuyến khích hình thành tổ hợp công trình cao tầng với hạ tầng hiện đại, quảng trường, sân vườn tạo nên điểm nhấn cho phân khu 2. - Tầng cao công trình phải phù hợp với đặc điểm địa hình từng khu vực, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh quan đẹp. |
Mật độ xây dựng |
- Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Khuyến khích mật độ thấp khu vực ven sông, dành không gian cho cây xanh, quảng trường và bãi đỗ xe. - Hạn chế xây dựng mật độ cao, dành diện tích cho cây xanh và không gian sinh hoạt cộng đồng. - Mật độ xây dựng gộp: 30-40%. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1, bố trí cây xanh, tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực xây dựng mới Hxd > +2,8m. Khu ven sông cần xây dựng kè bảo vệ đê điều và cảnh quan. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan tự chảy, hướng thoát chính thoát ra trạm bơm Kênh Gia và Quán Chuột. Xây dựng hệ thống hố ga tách nước thải ra khỏi nước mưa để xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước sông Hồng và sông Đào cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực công viên quảng trường và các công trình công cộng. Bảo vệ hành lang các tuyến điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải SH1 và SH2, đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. - Thu gom, quản lý CTR: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Lộc Hòa - Mỹ Thành. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc nhà mái bằng kết hợp mái dốc để phù hợp với hiện trạng khu vực. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước các tuyến kênh. - Xả chung nước thải với nước mưa ra môi trường không qua xử lý. |
Quy định khác |
- Phát triển khu vực gắn với tổ chức không gian quanh khu vực đền Trần, Công viên hồ Truyền Thống thành trọng tâm phát triển mới cho đô thị Nam Định và vùng phụ cận. |
b) Tổ chức thực hiện: Lập quy hoạch phân khu làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
3. Khu 3 -Khu đô thị dịch vụ, thương mại phía Tây Bắc thành phố
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng |
- Là khu vực phát triển mới với mô hình hiện đại về đô thị dịch vụ, thương mại, đào tạo và văn hóa lịch sử cấp Quốc gia. Đây sẽ là một đô thị tri thức, khu đô thị thông minh gắn với công viên cảnh quan sinh thái đan xen với các khu dân cư hiện hữu mật độ thấp; khu vực có giá trị cảnh quan đặc trưng gắn với phát triển du lịch văn hóa tâm linh. |
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 3.066 ha - Dân số đến năm 2040 khoảng 101.060 người |
Định hướng chính |
Khu vực đô thị dịch vụ: - Phát triển dân cư đô thị mới gắn với các trung tâm dịch vụ thương mại, dịch vụ hỗn hợp. Phát triển khu vực đào tạo mới tại khu đầu mối giao thông của tuyến đường 21B với tuyến đường tránh thành phố (đường vành đai 2), tại đây bố trí các trường đại học cao đẳng cấp vùng phục vụ nhu cầu đào tạo cấp vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Các trường bố trí đầy đủ cơ sở hạ tầng đào tạo hướng tới một không gian sáng tạo, áp dụng các tiêu chí một đô thị trí thức, đô thị thông minh và hòa nhập cùng xu hướng phát triển chung của khu vực. - Đây sẽ là khu vực đô thị mới được định hướng xây dựng áp dụng một số tiêu chí của đô thị thông minh: Hệ thống tiện ích công cộng thông minh, ứng dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến (hệ thống quản lý vận hành thông minh, hệ thống an ninh thông minh, hệ thống thông tin liên lạc thông minh...), các khu dân cư với nhà thông minh, căn hộ thông minh. - Bên canh đó tạo một trục không gian mới kết hợp cùng hành lang xanh (hệ thống cây xanh, mặt nước, làng xóm cảnh quan nông nghiệp hiện hữu) tạo nên một khu đô thị mới hiện đại gắn kết và liên thông với hệ thống trung tâm đào tạo, đây sẽ là một điểm kích thích phát triển đô thị mới về phía Tây thành phố, là hạt nhân kết nối lan tỏa phát triển, thu hút đầu tư mạnh mẽ, điểm đến mới cho tương lai của thành phố. - Trục thương mại dịch vụ đô thị mới dọc đại lộ Thiên Trường: Phát triển các công trình thương mại dịch vụ hỗn hợp tạo nên một không gian cửa ngõ phía Tây Bắc ấn tượng cùng công trình điểm nhấn cao tầng, quảng trường tri thức, công viên sáng tạo nghệ thuật và giáo dục, Trung tâm hội nghị quốc tế,...nơi đây sẽ thu hút các nhà đầu tư lớn với các dự án tầm cỡ thay đổi diện mạo của thành phố Nam Định trong tương lai. Trung tâm văn hóa lịch sử cấp Vùng và quốc gia: - Tiếp tục triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng Trung tâm văn hóa lịch sử đền Trần, xứng đáng là trung tâm văn hóa lịch sử lễ hội của Vùng Nam đồng bằng sông Hồng. - Thực hiện nghiên cứu, đánh giá và lập chương trình bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa cũng như các khu vực có giá trị về kiến trúc cảnh quan, đặc biệt là các khu vực như: Khu di tích lịch sử Đền Trần - Chùa Tháp, khu vực cột cờ, khu vực nhà thờ lớn, nhà thờ Khoái Đồng. - Điều quan trọng ở đây là cách tôn tạo, khai thác, phát huy các giá trị văn hóa này để không làm lu mờ ý nghĩa và không làm suy giảm giá trị gốc của di tích và hoạt động văn hóa. Giải pháp bảo tồn, tôn tạo và khai thác di sản cần được nghiên cứu và đề xuất phù hợp với từng công trình, khu vực cụ thể. Đồng thời, cần có những đầu tư nghiên cứu để biến toàn bộ hệ thống di sản vật thể và phi vật thể thành một thương hiệu đồng nhất. - Xây dựng tour tuyến du lịch gắn kết Khu vực Trung tâm văn hóa lịch sử lễ hội đền Trần gắn với các không gian du lịch trong và ngoài tỉnh, phát huy các giá trị cảnh quan, tăng cường kết nối giao thông và các không gian mở cho khu vực. Khu vực phía Đông: - Tiếp tục phát triển hoàn thiện hạ tầng KCN Mỹ Trung và CCN Mỹ Tân, đảm bảo khoảng cách xây dựng nút giao thông kết nối tuyến cầu Tân phong với tuyến vành đai 2 mới tạo nên tuyến khép kín đi quanh thành phố. - Xây dựng nút giao thông kết nối tuyến cầu Tân Phong với tuyến vành đai 2 mới tạo nên tuyến khép kín bao quanh thành phố giảm tải rất tốt cho tuyến đường QL10 và vành đai 1 |
Chiều cao công trình |
- Tầng cao trung bình: 3-9 tầng - Tầng cao tối đa: 35 tầng - Xây dựng công trình cao tầng theo cụm với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại, dành không gian bố trí bãi đỗ xe và hạ tầng xã hội - Vị trí công trình cao tầng bám theo trung tâm mới song song đường QL21B và đường QL21B. - Tầng cao công trình phải phù hợp với đặc điểm địa hình từng khu vực, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh quan đẹp. |
Mật độ xây dựng |
- Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Xây dựng mật độ trung bình, dành diện tích cho cây xanh và không gian sinh hoạt cộng đồng. - Mật độ xây dựng gộp: 35-40%. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Cải tạo chỉnh trang và xây dựng các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1, bố trí cây xanh, tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực xây dựng mới Hxd ≥ +2,8m. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan tự chảy, hướng thoát chính ra trạm Bơm Cống Mý và Trạm bơm Cốc Thành. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước nhà máy nước Tân Đệ mới cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực du lịch, sinh thái - thể thao, khu vực công viên quảng trường và các công trình công cộng. Bảo vệ hành lang các tuyến điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải SH1 và SH2 đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. Kết hợp xử lý phân tán theo các dự án riêng. - Thu gom, quản lý CTR: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Lộc Hòa - Mỹ Thành. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị cao tầng với điểm nhấn mạnh mẽ của khu Tây Bắc đan xen thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc hiện đại kết hợp mái dốc để phù hợp với hiện trạng khu vực. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước các tuyến kênh mương thoát nước. - Lấn chiếm hành lang cách ly của hành lang hạ tầng kỹ thuật, tuyến điện cao thế. |
Quy định khác |
- Hoạt động xây dựng các khu vực ven khu bảo tồn cấp quốc gia đền Trần phải thực hiện theo các quy định đảm bảo về an ninh quốc phòng, bảo tồn di sản. |
b) Tổ chức thực hiện: Điều chỉnh quy hoạch phân khu, làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
4. Khu 4 - Khu Trung tâm cửa ngõ phía Tây đường vành đai 1
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng |
- Là khu vực cửa ngõ đô thị với các chức năng phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị, logistic, đầu mối hạ tầng kỹ thuật, giao thông đường bộ, đường sắt (Bến xe, nhà ga,..), đan xen với các khu dân cư hiện hữu. |
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 2.340 ha - Dân số đến năm 2040 khoảng 46.170 người |
Định hướng chính |
- Xây dựng một trung tâm đầu mối tiếp vận về giao thông: Ga đường sắt, đường sắt cao tốc, tuyến đường QL21, tuyến đường vành đai ngoài TP tạo nên một không gian tập trung đầu mối hạ tầng trung chuyển vận tải đa phương thức, đầu tư xây dựng trung tâm thương mại trao đổi hàng hóa, logistic, kho bãi, là điểm nhấn phát triển kinh tế vận tải và thương mại cho khu vực. - Phát triển mở rộng diện tích khu cụm công nghiệp hiện hữu đảm bảo khai thác tối đa quỹ đất hiện có đến tiếp giáp với tuyến đường vành đai 2 của thành phố, chỉ phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp công nghệ cao, thân thiện với môi trường, phục vụ trực tiếp cho các loại hình sản phẩm phục vụ đô thị thông minh và du lịch. - Dọc tuyến vành đai 2 tại các đầu mối giao thông hướng tâm quan trọng bố trí các công trình hỗn hợp dịch vụ phục vụ nhu cầu phát triển trong tương lai. Ngoài ra là các quỹ đất dự trữ phát triển cho các chức năng sau này khi lập quy hoạch phân khu |
Chiều cao công trình |
- Tầng cao trung bình: 3-5 tầng - Tầng cao tối đa: 15 tầng - Chiều cao và kiến trúc các công trình cao tầng không làm ảnh hưởng tới cảnh quan chung của đô thị. - Khuyến khích xây dựng công trình thấp tầng, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh quan đẹp. |
Mật độ xây dựng |
- Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Khuyến khích mật độ xây dựng thấp, dành diện tích cho cây xanh và không gian sinh hoạt cộng đồng. - Mật độ xây dựng gộp: 20-30%. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1. Bổ sung các tuyến đường mới kết nối tốt với đường vành đai 2, bố trí cây xanh, tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực xây dựng mới Hxd ≥ +2,8m. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan tự chảy, hướng thoát chính về trạm bơm Cốc Thành. Xây dựng hệ thống hố ga tách nước thải ra khỏi nước mưa để xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước nhà máy nước Tân Đệ và Nam Định cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực công viên quảng trường và các công trình công cộng. Đặc biệt là cấp điện cho các khu cụm công nghiệp trong an toàn hành lang các tuyến điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải SH2 đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. Kết hợp xử lý nước thải tại các trạm XLNT do tư nhân phát triển. |
Hạng mục |
Quy định quản lý - Thu gom, quản lý CTR: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Lộc Hòa - Mỹ Thành. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc mái dốc để phù hợp với hiện trạng khu vực. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước - Xả chung nước thải với nước mưa ra môi trường không qua xử lý |
Quy định khác |
- Cho phép sử dụng các khu vực dự trữ phát triển sang chức năng dịch vụ đô thị. Việc quy hoạch khai thác các khu vực dự trữ phát triển phải báo cáo thỏa thuận với các cơ quan liên quan. |
b) Tổ chức thực hiện: Lập quy hoạch phân khu làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
5. Khu 5 - Khu vực phát triển đô thị mới Nam Sông Đào.
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng |
- Là khu vực phát triển đô thị mới phía Nam sầm uất tương xứng với đô thị hiện hữu gắn với cửa ngõ phía Đông Nam thành phố và vùng thương mại, dịch vụ du lịch sinh thái ven bờ Nam sông Đào. |
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 2.463ha - Dân số đến năm 2040 khoảng 109.140 người |
Định hướng chính |
- Tạo dựng các trục đô thị mới sầm uất đảm bảo tương xứng với đô thị trung tâm hiện hữu, ngoài ra các không gian mặt nước tự nhiên được gìn giữ, cải tạo mở rộng kết hợp tổ chức liên kết liên hoàn. - Khuyến khích phát triển mô hình nhà cao tầng nhưng có diện tích chiếm đất thấp, mật độ thấp với nhiều không gian cây xanh, vườn đô thị. Tiếp tục phát triển các khu có chức năng dịch vụ, thương mại, sản xuất dọc theo đường vành đai (hành lang “việc làm”) với các khoảng đệm cần thiết. - Tổ chức quảng trường, cây xanh cảnh quan, công trình dịch vụ tạo nên một điểm đến hấp dẫn, điểm check in không thể thiếu trong hành trình tham quan và khám phá thành phố cũ Nam Định - Nghiên cứu xây dựng Cung văn hóa thành phố mới gắn với trung tâm thể dục thể thao mới để hút khách và phục vụ người dân cho khu vực phía Nam sông Đào. - Các khu làng hiện đang có cảnh quan đẹp, cần giữ lại một số không gian trồng hoa, cây cảnh, đồng thời cải tạo, nâng cao chất lượng môi trường sống các khu dân cư hiện hữu theo hướng đô thị du lịch sinh thái. - Tôn tạo cảnh quan dọc theo kênh mương để làm rõ nét hơn giá trị cảnh quan sinh thái của khu vực. Sử dụng trồng hoa kinh doanh hoặc hoa dại công cộng theo ngôn ngữ tự nhiên. - Các khu làng hiện hữu lân cận khu trung tâm đô thị mới phía Nam sông Đào sẽ có nhu cầu đô thị hóa cao và được khuyến khích cải tạo trên cơ sở cấu trúc đường giao thông hiện trạng, xen cấy một số chức năng đô thị mới và giữ lại các mặt nước chính trong mỗi khu vực. |
Chiều cao công trình |
- Khu vực trục trung tâm thương mại dọc trục vành đai 1 và trục mới hướng biển: 20-30 tầng. - Khu dân cư hiện trạng kiểm soát theo tầng cao trung bình 3-5 tầng. - Tầng cao tối đa: Xác định cụ thể trong quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết. - Tầng cao công trình phải phù hợp với đặc điểm địa hình từng khu vực, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh quan đẹp ra sông Đào và sông Hồng |
Mật độ xây dựng |
- Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Xây dựng mật độ cao để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. - Mật độ xây dựng gộp: 30-35%. |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1, bố trí cây xanh, tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực dân cư xây dựng mới Hxd ≥ +2,5m. Khu ven sông Đào và sông Hồng cần xây dựng kè bảo vệ bờ đê và tạo cảnh quan cho đô thị. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan, cống ngầm tự chảy. Hướng thoát chính thoát về trạm bơm An Lá. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước nhà máy nước Tân Đệ mới và các nhà máy nước hiện có cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực công viên quảng trường và các công trình công cộng, văn hóa thể dục thể thao. Bảo vệ hành lang các tuyến điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải SH3 đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. - Thu gom, quản lý CTR: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Nam Dương huyện Nam Trực. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc mái dốc để phù hợp với hiện trạng khu vực. Đặc biệt là hình thái làng du lịch hoa cây cảnh ven sông. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước các tuyến sông. - Xả chung nước thải với nước mưa ra môi trường không qua xử |
Quy định khác |
- Không |
b) Tổ chức thực hiện: Lập quy hoạch phân khu làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
6. Khu 6 - Khu Công nghiệp, dịch vụ, dân cư phía Tây thành phố
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
Tính chất, chức năng |
- Đây là khu vực phát triển công nghiệp dịch vụ gắn với dân cư hiện hữu, phát triển dịch vụ nhà ở và các tiện ích đô thị dọc trục QL21 và QL21B. |
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 2356 ha - Dân số đến năm 2040 khoảng 30.200 người |
Định hướng chính |
- Với không gian cửa ngõ tiếp giáp với địa phận tỉnh Hà Nam, với điều kiện thuận lợi về giao thông, bố trí đầu mối phát triển công nghiệp cửa ngõ với các hoạt động dịch vụ và dân cư phục vụ công nghiệp đi kèm, có các không gian cây xanh vùng đệm cách ly đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường với các khu dân cư và trung tâm đô thị lân cận. |
Chiều cao công trình |
- Tầng cao trung bình theo từng phân khu chức năng. - Không bố trí công trình cao tầng mới tại các khu vực làng xóm hiện hữu. - Xây dựng công trình cao tầng làm điểm nhấn cửa ngõ tiếp cận với thành phố trên trục QL21B;Tầng cao tối đa: 30 tầng - Tầng cao công trình phải phù hợp với đặc điểm địa hình từng khu vực, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh quan đẹp. |
Mật độ xây dựng |
- Xây dựng mật độ cao tại các khu vực trọng tâm khu nhà ở dịch vụ đô thị công nghiệp Mỹ Thuận. - Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Hạn chế xây dựng mật độ cao, dành diện tích cho cây xanh và không gian sinh hoạt cộng đồng. - Mật độ xây dựng gộp tại toàn khu: 25-30% |
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1, bố trí cây xanh , tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực xây dựng mới Hxd ≥ +2,8m. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan, cống ngầm tự chảy. Hướng thoát chính: thoát về trạm bơm Cốc Thành. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước nhà máy nước Tân Đệ mới cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực công nghiệp, khu đô thị, thương mại dịch vụ, khu vực công viên quảng trường và các công trình công cộng. Bảo vệ hành lang các tuyến điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải SH2 đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. Kết hợp xử lý nước thải tại các trạm XLNT phân tán sẵn có. - Thu gom, quản lý CTR: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Lộc Hòa - Mỹ Thành. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc mái dốc để phù hợp với hiện trạng khu vực. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước các tuyến kênh mương hiện hữu. - Xả chung nước thải với nước mưa ra môi trường không qua xử lý. |
Quy định khác |
- Không |
b) Tổ chức thực hiện: Lập quy hoạch phân khu làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
|
|
Tính chất, chức năng |
- Đây là khu vực bảo vệ cảnh quan làng xóm hiện hữu, những vùng canh tác nông nghiệp, cụm công nghiệp, xây dựng các khu cây xanh thể dục thể thao vui chơi giải trí phục vụ cho người dân đô thị, vùng sinh thái ven sông Hồng và sông Châu Giang, gán với các điều kiện ứng phó biến đổi khí hậu |
|
|
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 2.336 ha - Dân số đến năm 2040 khoảng 33.500 người |
|
|
Định hướng chính |
- Về phía Bắc sông Châu Giang, tại khu vực thuận lợi về giao thông, khu vực tiếp giáp tuyến vành đai 2 thành phố. - Bố trí một số khu chức năng như cụm Công nghiệp Mỹ Thắng, khu thể dục thể thao vui chơi giải trí,... cần đảm bảo các dự án đảm bảo hài hòa với không gian sinh thái nông nghiệp. - Bảo vệ hệ thống đê điều, hành lang thoát lũ, các vùng cảnh quan ven sông, các không gian mặt nước để góp phần vào giải pháp thoát nước cho đô thị, ứng phó biến đổi khí hậu gắn với các khu dân cư hiện hữu, xây dựng cụm Công nghiệp Mỹ Thắng, khu thể dục thể thao vui chơi giải trí. Phát huy các khu vực phát triển nông nghiệp sinh thái, khu vực trồng hoa gắn với phát triển tham quan du lịch làng hoa ven sông. |
|
|
Chiều cao công trình |
- Tầng cao trung bình: 3-5 tầng - Tầng cao tối đa: 10 tầng - Khuyến khích phát triển các công trình thấp tầng, mật độ thấp, đan xen vào cây xanh, công viên và vùng làng xóm đô thị hóa. - Không xây dựng công trình cao tầng khu di tích. - Tầng cao công trình phải phù hợp với đặc điểm địa hình từng khu vực, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh quan đẹp. |
|
|
Mật độ xây dựng |
- Khuyến khích mật độ xây dựng thấp, tại các khu vực có địa hình phù hợp, hạn chế san gạt địa hình. - Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Xây dựng mật độ thấp, dành diện tích cho cây xanh và không gian sinh hoạt cộng đồng. - Mật độ xây dựng gộp: 20-25%. |
|
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1, bố trí cây xanh, tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực xây dựng mới Hxd ≥ +2,8m. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan, cống ngầm tự chảy. Hướng thoát chính tập trung về các tuyến cống chính sau đó ra trạm bơm Cống Mý, Quán Chuột. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước nhà máy nước Tân Đệ mới cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực công viên quảng trường và các công trình công cộng. Bảo vệ hành lang các tuyến điện cao thế đi qua khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại trạm xử lý nước thải SH1 đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. - Thu gom, quản lý CTR: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Lộc Hòa - Mỹ Thành. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
|
|
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc mái dốc để phù hợp với hiện trạng khu vực. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
|
|
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước các tuyến kênh. |
||
Quy định khác |
- Không |
||
b) Tổ chức thực hiện: Lập quy hoạch phân khu làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
8. Khu 8 - Khu làng xóm hiện hữu gắn với nông nghiệp sinh thái phía Nam thành phố
a) Nội dung quản lý:
Hạng mục |
Quy định quản lý |
|
Tính chất, chức năng |
Là các điểm dân cư tập trung và dịch vụ tại trung tâm đầu mối hạ tầng kỹ thuật vành đai 2, trung tâm các xã thuộc huyện Nam Trực; khu trung tâm đầu mối cửa ngõ phía Nam gắn với tuyến đường kết nối hướng biển; các khu vực dự trữ phát triển các khu chức năng khi thành phố có nhu cầu và sẽ được cụ thể hóa trong đồ án QHPK; các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng khai thác cảnh quan, các khu dân cư nông thôn hiện trạng, dân cư nông thôn phát triển mới, các vùng sản xuất nông nghiệp chất lượng cao và công trình đầu mối hạ tầng cấp đô thị |
|
Quy mô |
- Diện tích tự nhiên khoảng 4.034 ha - Dân số đến năm 2040 khoảng 45.600 người |
|
Định hướng chính |
- Cải tạo chỉnh trang các khu vực dân cư làng xóm hiện hữu, phát triển các công trình dịch vụ hỗn hợp tại các khu vực cửa ngõ đô thị tại các nút giao thông. - Hình thành nông nghiệp sinh thái gắn với văn hóa làng nghề địa phương. - Xây dựng công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật phía Nam về nghĩa trang và bãi rác, là khu vực dự trữ phát triển chức năng đô thị trong tương lai. |
|
Chiều cao công trình |
- Tầng cao trung bình: 3-5 tầng - Tầng cao tối đa: 15tầng - Cho phép nghiên cứu bố trí một số công trình kiến trúc cao tầng làm điểm nhấn cho khu vực tại điểm giao cắt tuyến vành đai 2 với các trục hướng tâm QL21, đường trục kết nối hướng biển, ĐT490,... - Khuyến khích phát triển thấp tầng, mật độ thấp, đan xen vào thiên nhiên. - Tầng cao công trình phải phù hợp với đặc điểm địa hình từng khu vực, không làm cản trở, che chắn các điểm nhìn cảnh quan đẹp. |
|
Mật độ xây dựng |
- Mật độ xây dựng phù hợp với chức năng công trình và quy mô lô đất. - Khuyến khích xây dựng mật độ thấp, dành diện tích cho cây xanh và không gian dịch vụ du lịch sinh thái. - Mật độ xây dựng gộp: 20-25%. |
|
Hạ tầng kỹ thuật và môi trường |
- Giao thông: Cải tạo chỉnh trang các tuyến đường đô thị đáp ứng tiêu chí đô thị loại 1, bố trí cây xanh, tiện ích công cộng dọc các tuyến giao thông. - Cao độ nền xây dựng: Dân cư hiện hữu giữ nguyên cao độ nền. Khu vực xây dựng mới Hxd ≥ +2,5m. - Thoát nước mặt: Phát triển hệ thống nước mặt dạng cống xây có nắp đan, cống ngầm tự chảy. - Cấp nước: Sử dụng nguồn nước sông Hồng và sông Đào cấp nước sạch cho khu vực. - Cấp điện: Ngầm hóa các tuyến điện dọc tuyến giao thông, sử dụng hệ thống chiếu sáng thông minh tiết kiệm điện, bố trí chiếu sáng trang trí mỹ thuật cho các tuyến đường chính, khu vực các công trình công cộng. Bảo vệ hành lang tuyến điện cao thế cấp điện cho khu vực quy hoạch. - Thông tin liên lạc: Hệ thống hạ tầng viễn thông thụ động phục vụ phát triển đô thị thông minh. - Thu gom, xử lý nước thải: Nước thải được thu gom về xử lý tại các trạm xử lý nước thải theo dự án phát triển khu vực đáp ứng tiêu chuẩn môi trường, trước khi thoát ra môi trường. - Thu gom, quản lý CTR: Thực hiện phân loại rác tại nguồn. Chất thải rắn được thu gom hàng ngày, chuyển về khu xử lý tập trung đặt tại xã Nam Dương huyện Nam Trực. Bố trí hệ thống thu gom rác thải dọc các tuyến đường để thu gom rác thường xuyên. |
|
Khuyến khích |
- Phát triển đô thị thấp tầng, gắn với cây xanh, mật độ thấp, kiến trúc mái dốc để phù hợp với hiện trạng khu vực. - Phát triển hệ thống vườn hoa, trồng cây cảnh để phục vụ hoạt động đô thị và tạo cảnh quan đô thị. - Bảo vệ và phát triển thảm thực vật hiện trạng. |
|
Nghiêm cấm |
- Hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm. - San lấp ảnh hưởng tới lưu vực tiêu thoát nước các tuyến sông. |
|
Quy định khác |
- Không |
|
b) Tổ chức thực hiện: Lập quy hoạch phân khu làm cơ sở điều chỉnh các quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư trên địa bàn khu vực lập quy hoạch.
1. UBND tỉnh Nam Định:
Thống nhất quản lý toàn diện các hoạt động quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển đô thị theo đúng đồ án được duyệt.
Tổ chức thực triển khai lập các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư theo Quy hoạch chung đã được phê duyệt, theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Tổ chức triển khai lập chương trình và kế hoạch phát triển các khu vực đô thị theo đúng quy hoạch chung được duyệt.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định và UBND các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực theo thẩm quyền được giao chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
3. Tại các khu vực có các dự án xây dựng phát triển đô thị, chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm trước UBND thành phố và UBND các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực về quản lý quy hoạch, quản lý không gian kiến trúc trong phạm vi dự án đảm bảo đúng quy hoạch được phê duyệt đến khi bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý.
4. Sở Xây dựng là cơ quan giúp cho UBND tỉnh Nam Định quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc, cảnh quan toàn bộ đô thị và các khu vực có giá trị kiến trúc, cảnh quan đặc biệt theo sự phân công của UBND tỉnh. Sở Xây dựng và các sở chuyên ngành là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý về lĩnh vực chuyên ngành trong công tác xây dựng phát triển đô thị.
5. Phòng Quản lý đô thị thành phố Nam Định, phòng Công Thương các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực và các phòng chuyên môn của UBND thành phố Nam Định, UBND các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực là cơ quan tham mưu cho UBND thành phố và UBND các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực quản lý quy hoạch xây dựng, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và các lĩnh vực chuyên ngành, thực hiện theo Quy hoạch trong địa giới hành chính do mình quản lý.
6. Cán bộ chuyên trách xây dựng tại cấp phường, xã có trách nhiệm giúp chính quyền phường, xã quản lý quy hoạch xây dựng không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị hoặc các khu dân cư trong khu vực phường, xã quản lý.
1. UBND tỉnh Nam Định có trách nhiệm tổ chức triển khai việc phát triển đô thị theo đúng quy hoạch chung được duyệt.
2. UBND tỉnh giao Sở Xây dựng và các sở ngành thuộc tỉnh có trách nhiệm tham mưu việc thực hiện triển khai quy hoạch và quản lý xây dựng theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Nam Định. Phối hợp với UBND thành phố Nam Định, UBND các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực trong việc tổ chức lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết.
3. UBND tỉnh Nam Định giao các đơn vị trực thuộc căn cứ vào quy hoạch chung được phê duyệt tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực đô thị quan trọng.
4. UBND thành phố Nam Định và UBND các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực tổ chức lập và phê duyệt các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong địa giới hành chính do mình quản lý theo phân cấp và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. UBND cấp xã tổ chức lập và trình UBND thành phố và UBND các huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực phê duyệt quy hoạch xây dựng nông thôn phù hợp với phân cấp và theo quy định của pháp luật.
6. Đối với việc điều chỉnh cục bộ một số nội dung trong quy hoạch chung, Sở Xây dựng phối hợp với UBND thành phố và các huyện có liên quan có trách nhiệm tổ chức lập và trình phê duyệt điều chỉnh quy hoạch cục bộ trên nguyên tắc không làm thay đổi các nội dung cơ bản của quy hoạch chung và có sự thỏa thuận của Bộ Xây dựng.
III. Quy định công bố, công khai quy hoạch
1. UBND tỉnh giao Sở Xây dựng phối hợp cùng UBND thành phố Nam Định có trách nhiệm công bố công khai nội dung đồ án quy hoạch được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức hội nghị công bố công khai quy hoạch để toàn bộ người dân được biết giám sát và thực hiện.
2. Sở Xây dựng, UBND thành phố Nam Định, UBND các huyện Mỹ Lộc, Vụ Bản, Nam Trực và các đơn vị liên quan lưu giữ hồ sơ Quy hoạch chung để phục vụ công tác quản lý quy hoạch và cung cấp các thông tin quy hoạch cho các tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu.
IV. Quy định về khen thưởng, xử phạt thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi không cung cấp thông tin quy hoạch, cố tình cung cấp sai thông tin quy hoạch, quản lý xây dựng không theo quy hoạch, xây dựng các dự án trái với quy hoạch.
2. Các đơn vị theo phân cấp, thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện các hoạt động xây dựng trái với quy hoạch được duyệt, kịp thời xử lý theo quy định.
3. Khuyến khích và có hình thức khen thưởng phù hợp đối với các tổ chức cá nhân thực hiện nghiêm túc các hoạt động về quản lý và đầu tư xây dựng theo đúng quy hoạch, phát hiện và tố giác kịp thời các hành vi cố ý làm trái quy hoạch./.